2. Quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)

Posted on

Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công và các dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính Phủ quyết định chủ trương (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư) trong một số trường hợp như: Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác, Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không, Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia, Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia, Sản xuất thuốc lá điếu,…Sau đây, Dữ liệu pháp lý sẽ cụ thể nội dung thủ tục trên dựa theo quy định Luật Đầu tư 2020.

1. Khái niệm

Dự án đầu tư  là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. (khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020)

 – Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư  là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. (Khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020)

2. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 31 Luật Đầu tư 2020 quy định:

Trừ các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

– Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;

+ Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;

+ Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;

+ Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;

+ Dự án đầu tư chế biến dầu khí;

+ Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;

+ Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;

+ Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;

– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;

– Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;

– Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

Kết luận: Quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính Phủ (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) được thực hiện dựa theo các quy định Luật  Đầu tư 2020.

Chi tiết trình tự thủ tục, hồ sơ, mẫu đơn xem tại:

Quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính Phủ (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)