10. Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới

Posted on

Hôn nhân là mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Về mặt xã hội, lễ cưới thường là sự kiện đánh dấu sự chính thức của hôn nhân. Về mặt luật pháp, đó là việc đăng ký kết hôn, việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới được thực hiên như thế nào. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa vấn đề trên thông qua Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật Hộ tịch năm 2014Nghị định số 123/2015/NĐ-CPNghị định 82/2020/NĐ-CP, Thông tư 04/2020/TT-BTP.

1. Một số khái niệm liên quan

– Khoản 1 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn

– Theo Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

2. Nội dung đăng ký kết hôn tại khu vực biên giới

Theo Điều 18  Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, thủ tục đăng ký kết hôn tại khu vực biên giới được thực hiện như sau:

– Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;

b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giề

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.

Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú. (Khoản 1 điều 18  Nghị định số 123/2015/NĐ-CP)

Lưu ý:

– Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP;  Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân

Kết luận: Luật Hộ tịch năm 2014Nghị định số 123/2015/NĐ-CPNghị định 82/2020/NĐ-CP, Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định khá chi tiết về thủ tục cũng như nội dung và những lưu ý khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới. Thể hiện được tính chặt chẽ cũng như những chính sách pháp luật ngày càng tiến bộ của nhà nước.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI KHU VỰC BIÊN GIỚI