LUẬT ĐIỆN LỰC 2004
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 28/2004/QH 11 |
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2004 |
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về điện lực.
Luật này quy định về quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực; tiết kiệm điện; thị trường điện lực; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện; bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực, sử dụng điện hoặc có các hoạt động khác liên quan đến điện lực tại Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich1″]Điều 3. Giải thích từ ngữ[/NM_lightbox]
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động điện lực là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư phát triển điện lực, phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có liên quan.
2. Đơn vị điện lực là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có liên quan.
3. Lưới điện là hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện. Lưới điện, theo mục đích sử dụng và quản lý vận hành, được phân biệt thành lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối.
4. Bán buôn điện là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực này cho đơn vị điện lực khác để bán lại cho bên thứ ba.
5. Bán lẻ điện là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực cho khách hàng sử dụng điện.
6. Khách hàng sử dụng điện là tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng, không bán lại cho tổ chức, cá nhân khác.
7. Khách hàng sử dụng điện lớn là khách hàng sử dụng điện có công suất và sản lượng tiêu thụ lớn theo quy định của [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich2″]Bộ Công nghiệp[/NM_lightbox] phù hợp với từng thời kỳ phát triển của hệ thống điện.
8. Biểu giá điện là bảng kê các mức giá và khung giá điện cụ thể áp dụng cho các đối tượng mua bán điện theo các điều kiện khác nhau.
9. Khung giá điện là phạm vi biên độ dao động cho phép của giá điện giữa giá thấp nhất (giá sàn) và giá cao nhất (giá trần).
10. Hệ thống điện quốc gia là hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang thiết bị phụ trợ được liên kết với nhau và được chỉ huy thống nhất trong phạm vi cả nước.
11. Điều tiết điện lực là tác động của Nhà nước vào các hoạt động điện lực và thị trường điện lực nhằm cung cấp điện an toàn, ổn định, chất lượng, sử dụng điện tiết kiệm, có hiệu quả và bảo đảm tính công bằng, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich3″]12. Điều độ hệ thống điện là hoạt động chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia theo quy trình, quy phạm kỹ thuật [/NM_lightbox]và phương thức vận hành đã được xác định.
13. Điều hành giao dịch thị trường điện lực là hoạt động quản lý và điều phối các giao dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện lực.
14. Thiết bị đo đếm điện là thiết bị đo công suất, điện năng, dòng điện, điện áp, tần số, hệ số công suất, bao gồm các loại công tơ, các loại đồng hồ đo điện và các thiết bị, phụ kiện kèm theo.
15. Trộm cắp điện là hành vi lấy điện trái phép không qua công tơ, tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ và các thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện, cố ý hoặc thông đồng ghi sai chỉ số công tơ và các hành vi lấy điện gian lận khác.
16. Công trình điện lực là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, mua bán điện; hệ thống bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ an toàn lưới điện; đất sử dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ khác.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich4″]Điều 4. Chính sách phát triển điện lực[/NM_lightbox]
1. Phát triển điện lực bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu điện năng phục vụ đời sống nhân dân và phát triển kinh tế – xã hội với chất lượng ổn định, an toàn và kinh tế, dịch vụ văn minh, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và an ninh năng lượng quốc gia.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich5″]2. Xây dựng và phát triển thị trường điện lực theo nguyên tắc công khai, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, có sự điều tiết của Nhà nước để nâng cao hiệu quả trong hoạt động điện lực; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện; thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động phát điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện và tư vấn chuyên ngành điện lực. Nhà nước độc quyền trong hoạt động truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia, xây dựng và vận hành các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich6″]3. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động điện lực và sử dụng điện nhằm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn năng lượng, bảo vệ môi trường sinh thái.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich7″]4. Đẩy mạnh việc khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo để phát điện.[/NM_lightbox]
Điều 5. Hợp tác quốc tế trong hoạt động điện lực
Mở rộng hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế về hoạt động điện lực trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia và các bên cùng có lợi. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động điện lực tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân ở trong nước hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong hoạt động điện lực.
Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về điện lực
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị điện lực trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học tổ chức phổ biến, giáo dục và hướng dẫn nhân dân sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về điện lực.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về điện lực.
Điều 7. Các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện
1. Phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực.
2. Hoạt động điện lực không có giấy phép theo quy định của Luật này.
3. Đóng, cắt điện trái quy định của pháp luật.
4. Vi phạm các quy định về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện.
5. Cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.
6. Trộm cắp điện.
7. Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp được quy định tại Điều 59 của Luật này.
8. Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện.
9. Cung cấp thông tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện.
10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây sách nhiễu, phiền hà, thu lợi bất chính trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.
11. Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về điện lực.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich8″]Chương II[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich8″]QUY HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich9″]Điều 8. Quy hoạch phát triển điện lực[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich10″]1. Quy hoạch phát triển điện lực bao gồm quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, quy hoạch phát triển điện lực địa phương. Quy hoạch phát triển điện lực phải được lập, phê duyệt để làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư phát triển điện lực và được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.[/NM_lightbox]
2. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được lập cho từng giai đoạn mười năm và có định hướng cho mười năm tiếp theo.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich11″]3. Quy hoạch phát triển điện lực địa phương là quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm cả quy hoạch phát triển điện lực huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.[/NM_lightbox]
Quy hoạch phát triển điện lực địa phương được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và các quy hoạch khác có liên quan. Quy hoạch phát triển điện lực địa phương được lập cho từng giai đoạn năm năm và có định hướng cho năm năm tiếp theo.
4. Mọi tổ chức, cá nhân phải tuân theo quy hoạch phát triển điện lực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich12″]Điều 9. Lập, phê duyệt và công bố quy hoạch phát triển điện lực[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich13″]1. Bộ Công nghiệp tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định quy hoạch phát triển điện lực; công bố và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đã được phê duyệt.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich14″]2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt; chỉ đạo tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; công bố và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực địa phương đã được phê duyệt.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich15″]3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich16″]Điều 10. Kinh phí cho công tác quy hoạch[/NM_lightbox]
1. Ngân sách trung ương cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
2. Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich17″]quy hoạch phát triển điện lực địa phương.[/NM_lightbox]
3. Nhà nước có chính sách huy động các nguồn kinh phí khác cho công tác lập quy hoạch phát triển điện lực.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich18″]Bộ Công nghiệp[/NM_lightbox] ban hành định mức chi để lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực.
Điều 11. Đầu tư phát triển điện lực
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich19″]1. Đầu tư phát triển điện lực phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực. Các dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cho phép.[/NM_lightbox]
2. Chủ đầu tư dự án điện lực có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và bảo vệ môi trường.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich20″]3. Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm điện, công tơ và đường dây dẫn điện đến công tơ để bán điện.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich21″]4. Tổ chức, cá nhân xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng công trình điện lực phải sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại phù hợp với các quy phạm, tiêu chuẩn ngành, Tiêu chuẩn Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.[/NM_lightbox]
5. [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich22″]Bộ Công nghiệp[/NM_lightbox], Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục các dự án điện lực thu hút đầu tư trong từng thời kỳ và các dự án đầu tư đã được cấp phép.
Điều 12. Sử dụng đất cho các công trình điện lực
1. Căn cứ quy hoạch phát triển điện lực và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí đủ quỹ đất cho xây dựng các công trình điện lực.
2. Chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư công trình điện lực phải xác định rõ diện tích đất cần sử dụng và phương án đền bù, giải phóng mặt bằng.
3. Sau khi dự án đầu tư điện lực đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất để chủ đầu tư thực hiện dự án.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư dự án điện lực lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản; bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang an toàn của công trình điện lực.
TIẾT KIỆM TRONG PHÁT ĐIỆN, TRUYỀN TẢI,PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều 13. Chính sách và biện pháp khuyến khích, thúc đẩy tiết kiệm điện
1. Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích tiết kiệm điện bằng các chính sách sau đây:
a) Khuyến khích sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu, áp dụng ưu đãi về thuế đối với sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm tiết kiệm điện và trang thiết bị, vật tư, dây chuyền công nghệ nhập khẩu để sản xuất sản phẩm tiết kiệm điện;
b) Dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm tiết kiệm điện hoặc dự án đầu tư nhằm mục đích tiết kiệm điện được vay vốn ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
c) Dự án đầu tư phát triển nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng mới và năng lượng tái tạo được hưởng ưu đãi về đầu tư, giá điện và thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng các chương trình, dự án thúc đẩy sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả; bố trí kinh phí thích đáng cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ mục tiêu tiết kiệm điện.
3. Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich23″]Bộ Công nghiệp[/NM_lightbox] phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về tiết kiệm năng lượng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 14. Tiết kiệm trong phát điện
1. Đơn vị phát điện có trách nhiệm lựa chọn công nghệ phát điện tiên tiến, có hiệu suất cao và thực hiện phương thức vận hành tối ưu thiết bị phát điện để tiết kiệm nhiên liệu và các nguồn năng lượng dùng phát điện, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
2. Hệ thống điện tự dùng trong nhà máy phát điện phải được thiết kế, lắp đặt hợp lý và phải bố trí sử dụng trong quá trình vận hành phù hợp với yêu cầu tiết kiệm điện tự dùng.
Điều 15. Tiết kiệm trong truyền tải, phân phối điện
Hệ thống đường dây tải điện và trạm điện phải bảo đảm các thông số và tiêu chuẩn kinh tế – kỹ thuật tiên tiến, được vận hành với phương thức tối ưu nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp điện ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu tổn thất điện năng.
Điều 16. Tiết kiệm trong sử dụng điện
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng điện cho sản xuất có trách nhiệm:
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich24″]a) Thực hiện chương trình quản lý nhu cầu điện để giảm chênh lệch công suất giữa giờ cao điểm và giờ thấp điểm của biểu đồ phụ tải hệ thống điện;[/NM_lightbox]
b) Cải tiến, hợp lý hóa quy trình sản xuất, áp dụng công nghệ và trang thiết bị sử dụng điện có suất tiêu hao điện năng thấp để tiết kiệm điện;
c) Hạn chế tối đa việc sử dụng thiết bị điện công suất lớn vào giờ cao điểm của biểu đồ phụ tải hệ thống điện;
d) Bảo đảm hệ số công suất theo tiêu chuẩn kỹ thuật và hạn chế tối đa việc sử dụng non tải thiết bị điện;
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich25″]đ) Tổ chức kiểm toán năng lượng theo định kỳ và thực hiện các giải pháp điều chỉnh sau khi có kết luận kiểm toán theo quy định của Bộ Công nghiệp.[/NM_lightbox]
2. Việc định giá bán lẻ điện cho sản xuất, sinh hoạt và dịch vụ phải bảo đảm thúc đẩy tổ chức, cá nhân sử dụng tiết kiệm điện, khuyến khích sử dụng điện trong giờ thấp điểm, giảm sử dụng điện trong giờ cao điểm của biểu đồ phụ tải hệ thống điện.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu trang thiết bị chiếu sáng, thông gió, điều hòa, bơm nước, cung cấp nước nóng, thang máy và các trang thiết bị phục vụ sinh hoạt khác phải bảo đảm các chỉ tiêu tiêu hao điện năng tiên tiến nhằm giảm chi phí điện năng, góp phần thực hiện tiết kiệm điện.
4. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành quy chế sử dụng tiết kiệm điện trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình.
5. Chính phủ chỉ đạo việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn tiêu hao điện năng cho các loại sản phẩm, hàng hóa sử dụng điện.
NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich26″]1. Bảo đảm công khai, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối xử giữa các đối tượng tham gia thị trường điện lực.[/NM_lightbox]
2. Tôn trọng quyền được tự chọn đối tác và hình thức giao dịch của các đối tượng mua bán điện trên thị trường phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực.
3. Nhà nước điều tiết hoạt động của thị trường điện lực nhằm bảo đảm phát triển hệ thống điện bền vững, đáp ứng yêu cầu cung cấp điện an toàn, ổn định, hiệu quả.
Điều 18. Hình thành và phát triển thị trường điện lực
1. Thị trường điện lực được hình thành và phát triển theo [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich27″]thứ tự[/NM_lightbox] các cấp độ sau đây:
a) Thị trường phát điện cạnh tranh;
b) Thị trường bán buôn điện cạnh tranh;
c) Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich28″]2. Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình, các điều kiện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực.[/NM_lightbox]
Điều 19. Đối tượng tham gia thị trường điện lực
1. Đơn vị phát điện.
2. Đơn vị truyền tải điện.
3. Đơn vị phân phối điện.
4. Đơn vị bán buôn điện.
5. Đơn vị bán lẻ điện.
6. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia.
7. Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực.
8. Khách hàng sử dụng điện.
Điều 20. Mua bán điện trên thị trường điện lực
1. Đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực bao gồm:
a) Đơn vị phát điện;
b) Đơn vị bán buôn điện;
c) Đơn vị bán lẻ điện;
d) Khách hàng sử dụng điện.
2. Việc mua bán điện trên thị trường điện lực được thực hiện theo hai hình thức sau đây:
a) Mua bán thông qua hợp đồng có thời hạn giữa bên bán điện và bên mua điện;
b) Mua bán giao ngay giữa bên bán điện và bên mua điện thông qua đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực.
3. Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực chịu trách nhiệm điều hoà, phối hợp hoạt động giao dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện lực.
Điều 21. Hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện lực
1. Các quy định chủ yếu về hoạt động giao dịch trên thị trường điện lực bao gồm:
a) Quyền và nghĩa vụ của các đối tượng tham gia thị trường điện lực phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực;
b) Đặc tính kỹ thuật của các trang thiết bị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện;
c) Điều độ hệ thống điện quốc gia trong thị trường điện lực;
d) Quy trình xử lý sự cố;
đ) Mua bán điện giao ngay trên thị trường điện lực;
e) Chào giá và xác định giá thị trường;
g) Lập hoá đơn và thanh toán giữa các đối tượng mua bán điện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này và các đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
h) Cung cấp các dịch vụ phụ trợ và [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich29″]phí dịch vụ phụ trợ;[/NM_lightbox]
i) Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại về hoạt động mua bán điện và các dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện lực;
k) Cung cấp, công bố thông tin liên quan đến hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện lực.
2. Nội dung chủ yếu của điều hành giao dịch trên thị trường điện lực bao gồm:
a) Kiểm soát hoạt động giao dịch của các đối tượng tham gia thị trường điện lực để bảo đảm cho thị trường hoạt động theo đúng các quy định về điều hành giao dịch thị trường, thoả thuận giữa các bên và các quy định khác của pháp luật;
b) Công bố giá điện giao ngay và [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich30″]các loại phí dịch vụ[/NM_lightbox] được quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Cung cấp các dịch vụ giao dịch và lập hoá đơn thanh toán đối với phần điện năng và công suất được mua bán theo hình thức giao ngay và các dịch vụ phụ trợ;
d) Tiếp nhận và xử lý các kiến nghị liên quan đến hoạt động giao dịch mua bán điện trên thị trường điện lực để bảo đảm sự ổn định, hiệu quả và ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
đ) Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện lực cho các bên liên quan;
e) Báo cáo về hoạt động giao dịch mua bán điện trên thị trường điện lực với cơ quan điều tiết điện lực.
3. [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich31″]Bộ Công nghiệp[/NM_lightbox] quy định các nội dung tại khoản 1 và hướng dẫn các nội dung tại khoản 2 Điều này phù hợp với từng cấp độ phát triển của thị trường điện lực; quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich32″]Mục 2[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich32″]MUA BÁN ĐIỆN VÀ DỊCH VỤ CUNG CẤP ĐIỆN THEO HỢP ĐỒNG CÓ THỜI HẠN[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich33″]Điều 22. Hợp đồng mua bán điện có thời hạn[/NM_lightbox]
Hợp đồng mua bán điện có thời hạn phải được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau đây:
1. Chủ thể hợp đồng;
2. Mục đích sử dụng;
3. Tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ;
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
5. Giá điện, phương thức và thời hạn thanh toán;
6. Điều kiện chấm dứt hợp đồng;
7. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
8. Thời hạn của hợp đồng;
9. Các nội dung khác do hai bên thoả thuận.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich34″]Điều 23. Thanh toán tiền điện[/NM_lightbox]
1. Bên mua điện phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền điện ghi trong hóa đơn cho bên bán điện theo biểu giá điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tiền điện được thanh toán tại trụ sở, nơi ở của bên mua điện hoặc tại địa điểm thuận lợi do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.
2. Bên mua điện chậm trả tiền điện phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho bên bán điện.
3. Bên bán điện thu thừa tiền điện phải hoàn trả cho bên mua điện, kể cả tiền lãi của khoản tiền thu thừa.
4. Lãi suất của số tiền chậm trả hoặc thu thừa do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà bên bán điện có tài khoản ghi trong hợp đồng tại thời điểm thanh toán.
5. Bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện xem xét lại số tiền điện phải thanh toán. Khi nhận được yêu cầu của bên mua điện, bên bán điện có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày. Trường hợp không đồng ý với cách giải quyết của bên bán điện, bên mua điện có thể đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hoà giải. Trong trường hợp không đề nghị hoà giải hoặc hoà giải không thành, bên mua điện có quyền khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong thời gian chờ giải quyết, bên mua điện vẫn phải thanh toán tiền điện và bên bán điện không được ngừng cấp điện.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich35″]6. Trong trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo ba lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich36″]Điều 24. Đo đếm điện[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich37″]1. Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm đầu tư và lắp đặt toàn bộ các thiết bị đo đếm điện và thiết bị phụ trợ cho việc đo đếm điện, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.[/NM_lightbox]
2. Thiết bị đo đếm điện phải phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam và được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường kiểm chuẩn và niêm phong.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich38″]3. Công tơ phải được lắp đặt trong khu vực quản lý của bên mua điện, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Vị trí lắp đặt và việc lắp đặt công tơ phải bảo đảm an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra chỉ số công tơ và bên bán điện ghi chỉ số công tơ.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich39″]4. Bên mua điện có trách nhiệm bảo vệ công tơ lắp đặt trong khu vực quản lý của mình và thông báo kịp thời cho bên bán điện khi phát hiện công tơ bị mất hoặc bị hỏng. Bên bán điện có trách nhiệm bảo vệ công tơ lắp đặt ở ngoài khu vực quản lý của bên mua điện.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich40″]Điều 25. Kiểm định thiết bị đo đếm điện[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich41″]1. Chỉ những tổ chức có thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường mới được phép kiểm định thiết bị đo đếm điện.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich42″]2. Bên bán điện có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm điện theo đúng yêu cầu và thời hạn do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường quy định.[/NM_lightbox]
3. Khi có nghi ngờ thiết bị đo đếm điện không chính xác, bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện kiểm tra; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên mua điện, bên bán điện phải kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế xong. Trường hợp không đồng ý với kết quả kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế của bên bán điện, bên mua điện có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương tổ chức kiểm định độc lập. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của bên mua điện, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định.
4. Chi phí cho việc kiểm định thiết bị đo đếm điện theo quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm điện hoạt động theo đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì bên mua điện phải trả phí kiểm định;
b) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm điện hoạt động không đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì bên bán điện phải trả phí kiểm định.
5. Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định chỉ số đo đếm của thiết bị đo đếm điện vượt quá số lượng điện sử dụng thực tế thì bên bán điện phải hoàn trả khoản tiền thu thừa cho bên mua điện.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich43″]Điều 26. Bảo đảm chất lượng điện năng[/NM_lightbox]
1. Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện phải bảo đảm điện áp, tần số dòng điện phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam, công suất, điện năng và thời gian cung cấp điện theo hợp đồng. Trường hợp không bảo đảm tiêu chuẩn điện áp, tần số dòng điện, công suất, điện năng và thời gian cung cấp điện theo hợp đồng đã ký mà gây thiệt hại cho bên mua điện thì bên bán điện phải bồi thường cho bên mua điện theo quy định của pháp luật.
2. Bên mua điện có trách nhiệm bảo đảm các trang thiết bị sử dụng điện của mình hoạt động an toàn để không gây ra sự cố cho hệ thống điện, không làm ảnh hưởng đến chất lượng điện áp của lưới điện.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich44″]Điều 27. Ngừng, giảm mức cung cấp điện[/NM_lightbox]
1. Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện ít nhất năm ngày bằng cách thông báo trong ba ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức thông tin khác.
2. Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện khẩn cấp do sự cố, do sự kiện bất khả kháng mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện thì đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện được ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện đối với bên mua điện để xử lý và trong thời hạn 24 giờ phải thông báo cho bên mua điện biết nguyên nhân, dự kiến thời gian cấp điện trở lại.
3. Trường hợp đơn vị điện lực ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện trái các quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên mua điện theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp bên mua điện không thực hiện đúng các quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 46, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 47 của Luật này thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich45″]Điều 28. Mua bán điện với nước ngoài[/NM_lightbox]
1. Việc mua bán điện với nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và được ghi trong giấy phép hoạt động điện lực.
2. Việc mua bán điện với nước ngoài thông qua hệ thống điện quốc gia phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Không làm ảnh hưởng đến độ an toàn, tin cậy và tính ổn định trong vận hành hệ thống điện quốc gia;
b) Đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế – kỹ thuật, quy trình, [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich46″]quy phạm[/NM_lightbox] quản lý vận hành hệ thống điện quốc gia;
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich47″]c) Không làm tổn hại đến lợi ích của khách hàng sử dụng điện trong nước và an ninh năng lượng quốc gia.[/NM_lightbox]
3. Khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới được mua điện trực tiếp với nước ngoài không qua hệ thống điện quốc gia nhưng phải bảo đảm các tiêu chuẩn an toàn điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich48″]Điều 29. Chính sách giá điện[/NM_lightbox]
1. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển điện lực có lợi nhuận hợp lý, tiết kiệm tài nguyên năng lượng, sử dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo không gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động điện lực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là ở nông thôn, miền núi, hải đảo.
2. Khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm và có hiệu quả.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich49″]3. Thực hiện cơ chế bù giá hợp lý giữa các nhóm khách hàng. Giảm dần và tiến tới xoá bỏ việc bù chéo giữa giá điện sản xuất và giá điện sinh hoạt, góp phần thúc đẩy sản xuất và tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich50″]4. Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua, bán điện trong khung giá, biểu giá điện do Nhà nước quy định của các đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực.[/NM_lightbox]
5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich51″]Điều 30. Căn cứ lập và điều chỉnh giá điện[/NM_lightbox]
1. Chính sách giá điện.
2. Điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, thu nhập của người dân trong từng thời kỳ.
3. Quan hệ cung cầu về điện.
4. Các chi phí sản xuất, kinh doanh điện và lợi nhuận hợp lý của đơn vị điện lực.
5. Cấp độ phát triển của thị trường điện lực.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich52″]Điều 31. Giá điện và các loại phí[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich53″]1. Biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Cơ quan điều tiết điện lực giúp Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xây dựng biểu giá bán lẻ điện trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich54″]2. Khung giá phát điện, bán buôn điện và các loại phí truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, các phí dịch vụ phụ trợ do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng, cơ quan điều tiết điện lực thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich55″]3. Giá phát điện, giá bán buôn điện, giá bán lẻ điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn do các đơn vị điện lực quyết định nhưng không được vượt quá khung giá, biểu giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.[/NM_lightbox]
4. Giá mua bán điện giao ngay được hình thành theo thời điểm giao dịch trên thị trường điện lực và do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực công bố phù hợp với quy định tại điểm e và điểm h khoản 1 Điều 21 của Luật này.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich56″]Điều 32. Đối tượng, điều kiện được cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich57″]1. Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp một giấy phép để thực hiện một hoặc nhiều loại hình hoạt động điện lực.[/NM_lightbox]
2. Tổ chức, cá nhân được cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án hoặc phương án hoạt động điện lực khả thi;
b) Có hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực;
c) Người quản trị, người điều hành có năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động điện lực.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich58″]3. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich59″]4. Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung và thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực đối với từng loại hình hoạt động điện lực.[/NM_lightbox]
Điều 33. Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực
1. Đơn đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực.
2. Dự án hoặc phương án hoạt động điện lực.
3. Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án hoạt động điện lực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành đơn vị điện lực.
Điều 34. Trường hợp miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực
1. Các trường hợp sau đây được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực:
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở phát điện để tự sử dụng, không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Tổ chức, cá nhân hoạt động phát điện có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định của [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich60″]Bộ Công nghiệp;[/NM_lightbox]
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo mua điện với công suất nhỏ hơn 50 kVA từ lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo;
d) Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực.
2. Tổ chức, cá nhân được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các quy trình, [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich61″]quy phạm[/NM_lightbox] quản lý vận hành, các quy định về giá điện, điều kiện về kỹ thuật, an toàn của Luật này.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich62″]Điều 35. Nội dung của giấy phép hoạt động điện lực[/NM_lightbox]
1. Tên, địa chỉ trụ sở của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực.
2. Loại hình hoạt động điện lực.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực.
4. Phạm vi hoạt động điện lực.
5. Kỹ thuật, công nghệ sử dụng trong hoạt động điện lực.
6. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực.
Điều 36. Thời hạn cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực
Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải cấp hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich63″]Điều 37. Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực[/NM_lightbox]
Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:
1. Không triển khai hoạt động sau sáu tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động điện lực;
2. Không bảo đảm các điều kiện hoạt động điện lực theo quy định của Luật này;
3. Không thực hiện đúng các nội dung ghi trong giấy phép hoạt động điện lực;
4. Cho thuê, cho mượn, tự ý sửa chữa giấy phép hoạt động điện lực.
Điều 38. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
1. [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich64″]Bộ Công nghiệp [/NM_lightbox]cấp giấy phép hoạt động điện lực cho các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện có đấu nối với hệ thống điện quốc gia, đơn vị bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động điện lực cho tổ chức, cá nhân có hoạt động điện lực với quy mô nhỏ trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn của [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich65″]Bộ Công nghiệp.[/NM_lightbox]
3. Cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực phải phù hợp với khả năng thực hiện của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.
4. Việc cấp giấy phép hoạt động điện lực về phát điện, truyền tải, phân phối điện phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN VỊ ĐIỆN LỰC VÀ KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị phát điện
1. Đơn vị phát điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động phát điện và các hoạt động khác theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Đấu nối vào hệ thống điện quốc gia khi đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Bán điện cho bên mua điện theo hợp đồng có thời hạn và chào giá bán điện giao ngay trên thị trường điện lực;
d) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động phát điện;
đ) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich66″]quy phạm[/NM_lightbox], tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật phục vụ hoạt động phát điện;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị phát điện có các nghĩa vụ sau đây:
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich67″]a) Tuân thủ các quy trình, quy phạm về vận hành nhà máy điện, lưới điện;[/NM_lightbox]
b) Tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;
c) Xử lý sự cố;
d) Trường hợp có nguy cơ đe doạ đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng hoặc giảm mức phát điện nếu không có giải pháp khác;
đ) Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Báo cáo về khả năng sẵn sàng phát điện, mức dự phòng công suất, tình hình thực hiện phương thức vận hành của nhà máy điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động phát điện;
h) Thông báo ngay cho đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi có sự cố về phát điện;
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich68″]i) Đầu tư trạm điện, công tơ và đường dây dẫn điện đến công tơ cho bên mua, trừ trường hợp có thoả thuận khác với đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện hoặc bên mua điện;[/NM_lightbox]
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị truyền tải điện
1. Đơn vị truyền tải điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động truyền tải điện theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Xây dựng và trình duyệt [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich69″]phí truyền tải điện;[/NM_lightbox]
c) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động truyền tải điện;
d) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich70″]quy phạm,[/NM_lightbox] tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật phục vụ hoạt động truyền tải điện;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị truyền tải điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm lưới điện và các trang thiết bị truyền tải điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy;
b) Bảo đảm cung cấp dịch vụ truyền tải và các dịch vụ phụ trợ cho các bên có liên quan, trừ trường hợp lưới điện bị quá tải theo xác nhận của cơ quan điều tiết điện lực;
c) Tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;
d) Xử lý sự cố;
đ) Trường hợp có nguy cơ đe doạ đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng hoặc yêu cầu đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia giảm mức truyền tải điện nếu không có giải pháp khác;
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich71″]e) Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện truyền tải và thực hiện đầu tư phát triển lưới điện truyền tải đáp ứng nhu cầu truyền tải điện theo quy hoạch phát triển điện lực; đầu tư thiết bị đo đếm điện và các thiết bị phụ trợ, trừ trường hợp có thoả thuận khác với đơn vị phát điện, đơn vị phân phối điện hoặc khách hàng sử dụng điện;[/NM_lightbox]
g) Báo cáo về khả năng sẵn sàng truyền tải, độ dự phòng của trang thiết bị truyền tải điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Thông báo ngay cho đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi có sự cố về lưới điện truyền tải;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị phân phối điện
1. Đơn vị phân phối điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động phân phối điện và các hoạt động khác theo giấy phép hoạt động điện lực;
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich72″]b) Xây dựng và trình duyệt phí phân phối điện;[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich73″]c) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để thao tác, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế mới trang thiết bị điện của đơn vị phân phối điện;[/NM_lightbox]
d) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động phân phối điện;
đ) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich74″]quy phạm[/NM_lightbox], tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật phục vụ hoạt động phân phối điện;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị phân phối điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm lưới điện và các trang thiết bị phân phối điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy;
b) Bảo đảm cung cấp dịch vụ phân phối điện cho khách hàng sử dụng điện, đơn vị bán lẻ điện, đơn vị bán buôn điện đáp ứng các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, an toàn theo hợp đồng, trừ trường hợp lưới điện phân phối bị quá tải theo xác nhận của cơ quan điều tiết điện lực;
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich75″]c) Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối và thực hiện đầu tư phát triển lưới điện phân phối đáp ứng nhu cầu điện theo quy hoạch phát triển điện lực; đầu tư công tơ và đường dây dẫn điện đến công tơ cho bên mua điện, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên mua điện;[/NM_lightbox]
d) Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về quản lý nhu cầu sử dụng điện;
đ) Tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;
e) Báo cáo về khả năng sẵn sàng vận hành, mức dự phòng của lưới điện và trang thiết bị phân phối điện, nhu cầu sử dụng điện trên địa bàn hoạt động của mình theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Xử lý sự cố;
h) Trường hợp có nguy cơ đe doạ đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng hoặc giảm mức phân phối điện nếu không có giải pháp khác;
i) Khôi phục việc cấp điện chậm nhất là 2 giờ kể từ khi phát hiện sự cố hoặc nhận được thông báo của bên mua điện; trường hợp không thực hiện được trong thời hạn trên thì phải thông báo ngay cho bên mua điện về nguyên nhân và dự kiến thời gian cấp điện trở lại;
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia
1. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có các quyền sau đây:
a) Chỉ huy, điều khiển các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện thực hiện phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia;
b) Được điều chỉnh kế hoạch, phương thức huy động công suất các nhà máy điện;
c) Chỉ huy xử lý các tình huống khẩn cấp hoặc bất thường trong hệ thống điện quốc gia; huy động công suất, điện năng của các nhà máy điện trong hệ thống điện quốc gia; chỉ huy việc thao tác lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối; ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện trong trường hợp có nguy cơ đe doạ đến sự vận hành an toàn, tin cậy của hệ thống điện quốc gia;
d) Yêu cầu các đơn vị điện lực có liên quan cung cấp thông tin về đặc tính kỹ thuật, khả năng sẵn sàng tham gia vận hành và mang tải của các trang thiết bị phát điện, truyền tải điện và phân phối điện; nhu cầu sử dụng điện của khách hàng để xác định phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm vận hành hệ thống điện quốc gia an toàn, ổn định, kinh tế;
b) Bảo đảm các tiêu chuẩn tần số hệ thống điện quốc gia và điện áp trên lưới điện truyền tải quốc gia;
c) Tuân thủ các quy định về điều độ hệ thống điện quốc gia trong thị trường điện lực, lưới điện truyền tải và các hướng dẫn của cơ quan điều tiết điện lực, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực; không phân biệt đối xử trong việc huy động công suất, điện năng của các đơn vị phát điện trong hệ thống điện quốc gia;
d) Lập và thực hiện phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia trên cơ sở kế hoạch, phương thức huy động công suất các nhà máy điện và các dịch vụ phụ trợ do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực công bố;
đ) Thông báo số lượng công suất, điện năng và các dịch vụ phụ trợ đã được huy động để đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực lập hoá đơn thanh toán;
e) Báo cáo kịp thời với cơ quan điều tiết điện lực và thông báo cho đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực về những tình huống khẩn cấp hoặc bất thường đe dọa nghiêm trọng đến sự vận hành an toàn, tin cậy của hệ thống điện quốc gia;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán buôn điện
1. Đơn vị bán buôn điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động bán buôn điện và các hoạt động khác theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Mua điện trực tiếp của đơn vị phát điện theo hợp đồng có thời hạn hoặc mua điện giao ngay trên thị trường điện lực;
c) Định giá bán buôn điện trong khung giá bán buôn điện đã được duyệt để cạnh tranh mua, bán điện trên thị trường điện lực;
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich76″]d) Sử dụng dịch vụ truyền tải, phân phối điện phù hợp với từng cấp độ của thị trường điện lực;[/NM_lightbox]
đ) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng;
e) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán buôn điện;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị bán buôn điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận trong hợp đồng;
b) Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán buôn theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện
1. Đơn vị bán lẻ điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động bán lẻ điện theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Cạnh tranh mua, bán điện trên thị trường điện lực;
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich77″]c) Định giá bán trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh trong khung giá điện thuộc biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này;[/NM_lightbox]
d) Sử dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện phù hợp với từng cấp độ của thị trường điện lực;
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich78″]đ) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng;[/NM_lightbox]
e) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán lẻ điện;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị bán lẻ điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận trong hợp đồng;
b) Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán lẻ điện sinh hoạt nông thôn, miền núi, hải đảo ở những khu vực mà việc sản xuất, cung cấp điện theo cơ chế thị trường không đủ bù đắp chi phí cho đơn vị bán lẻ điện;
d) Niêm yết công khai tại trụ sở và nơi giao dịch biểu giá điện đã được duyệt; văn bản hướng dẫn thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, lập hoá đơn, thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện; nội dung giấy phép và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực về bán lẻ điện; văn bản quy định về thời gian và chi phí cần thiết để cấp điện cho khách hàng mới đấu nối vào hệ thống điện; các quy định về ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Điều 27 của Luật này;
đ) Hướng dẫn về an toàn điện cho khách hàng sử dụng điện;
e) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện theo quy định của pháp luật;
g) Cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực
1. Đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực có các quyền sau đây:
a) Hoạt động tư vấn theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich79″]quy phạm,[/NM_lightbox]tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật phục vụ cho hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực;
c) Đề nghị các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật phục vụ cho hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực;
d) Hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực tư vấn chuyên ngành điện lực;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực có các nghĩa vụ sau đây:
a) áp dụng các quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật của Việt Nam liên quan đến công tác tư vấn quy hoạch và đầu tư xây dựng điện. Trường hợp áp dụng [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich80″]quy phạm [/NM_lightbox]và tiêu chuẩn của nước ngoài thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) áp dụng công nghệ và phương pháp tính toán tiên tiến để lập đề án quy hoạch phát triển điện lực và hồ sơ, tài liệu về đầu tư xây dựng công trình điện lực phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá trong lĩnh vực phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo đảm độ an toàn, tin cậy cao trong đầu tư xây dựng công trình điện lực;
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ đã thực hiện;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng điện
1. Khách hàng sử dụng điện có các quyền sau đây:
a) Được lựa chọn bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;
b) Được cung cấp đủ số lượng công suất, điện năng, bảo đảm chất lượng điện đã được thoả thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu bên bán điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện;
d) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin liên quan đến việc mua bán điện và hướng dẫn về an toàn điện;
đ) Được bồi thường thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp luật;
e) Yêu cầu bên bán điện kiểm tra chất lượng dịch vụ điện, tính chính xác của thiết bị đo đếm điện, số tiền điện phải thanh toán;
g) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về điện lực của bên bán điện;
h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Khách hàng sử dụng điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán tiền điện đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thoả thuận khác trong hợp đồng mua bán điện;
b) Sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện các quy định về quản lý nhu cầu sử dụng điện;
c) Kịp thời cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện khi nhận được thông báo của bên bán điện trong các trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật này;
d) Thông báo cho bên bán điện biết trước năm ngày khi có nhu cầu tạm ngừng sử dụng điện, trước mười lăm ngày khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện;
đ) Thông báo kịp thời cho bên bán điện khi phát hiện những hiện tượng bất thường có thể gây mất điện, mất an toàn cho người và tài sản;
e) Tạo điều kiện để bên bán điện kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng;
g) Bảo đảm các trang thiết bị sử dụng điện đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về an toàn điện;
h) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên bán điện theo quy định của pháp luật;
i) Chịu trách nhiệm đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ mua điện đến nơi sử dụng điện;
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng điện lớn
1. Khách hàng sử dụng điện lớn có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
b) Mua điện trực tiếp của đơn vị phát điện thông qua hợp đồng có thời hạn hoặc mua điện giao ngay trên thị trường điện lực;
c) Được đấu nối trực tiếp vào lưới điện truyền tải quốc gia.
2. Khách hàng sử dụng điện lớn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này;
b) Thực hiện chế độ sử dụng điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, biện pháp bảo đảm tiêu chuẩn điện áp, an toàn điện và nội dung khác đã được thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện, truyền tải điện;
c) Bảo đảm trang thiết bị sử dụng điện, trang thiết bị đấu nối đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về an toàn điện để đấu nối vào lưới điện truyền tải quốc gia;
d) Thực hiện các lệnh thao tác của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich81″]Chương VII[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich81″]BẢO VỆ TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN, CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ AN TOÀN ĐIỆN[/NM_lightbox]
Điều 48. Trách nhiệm bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời với đơn vị điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện các hiện tượng mất an toàn điện, các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich82″]Điều 49. Trách nhiệm phối hợp thực hiện khi xây dựng, cải tạo công trình điện lực và các công trình khác[/NM_lightbox]
1. Khi xây dựng, cải tạo và mở rộng công trình công cộng hoặc công trình khác có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện, chủ đầu tư phải phối hợp với đơn vị điện lực để giải quyết.
2. Khi tu sửa, cải tạo, xây dựng và lắp đặt trang thiết bị điện và công trình điện lực có khả năng ảnh hưởng đến công trình công cộng hoặc công trình khác thì đơn vị điện lực phải phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết.
3. Trường hợp các bên liên quan không thoả thuận được thì yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết và triển khai thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 50. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
1. Hành lang an toàn lưới điện cao áp là khoảng không gian giới hạn dọc theo đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện và được quy định cụ thể theo từng cấp điện áp.
2. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp bao gồm:
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich83″]a) Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không;[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich84″]b) Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich85″]c) Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện.[/NM_lightbox]
3. Chính phủ quy định cụ thể về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich86″]Điều 51. Bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không[/NM_lightbox]
1. Chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà ở, công trình đã được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không không được sử dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình vào những mục đích có thể vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp và phải tuân thủ các quy định về bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không khi sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich87″]2. Trước khi cấp phép cho tổ chức, cá nhân xây dựng mới hoặc cơi nới, cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, cơ quan cấp phép phải yêu cầu chủ đầu tư xây dựng nhà ở, công trình thoả thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp về các biện pháp bảo đảm an toàn đường dây dẫn điện trên không và an toàn trong quá trình xây dựng, cơi nới, cải tạo, sử dụng nhà ở, công trình này.[/NM_lightbox]
3. Không cho phép tồn tại nhà ở và công trình có người thường xuyên sinh sống, làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp từ 500 kV trở lên, trừ những công trình chuyên ngành phục vụ vận hành lưới điện đó.
4. Cấm tiến hành mọi công việc trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không nếu sử dụng thiết bị, dụng cụ, phương tiện có khả năng vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp. Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu cấp bách của công tác quốc phòng, an ninh, phải có sự thoả thuận với đơn vị quản lý công trình lưới điện về các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết.
5. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường bộ, đường sắt, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 4,5 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp.
Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện vận chuyển có chiều cao lớn hơn 4,5 mét thì chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.
6. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường sắt dành cho tàu chạy điện, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 7,5 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp.
7. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường thuỷ nội địa, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp. Phương tiện vận tải thuỷ khi đi qua điểm giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường thuỷ nội địa phải bảo đảm chiều cao không vượt quá chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thuỷ nội địa đó.
Khoảng cách an toàn của đường dây dẫn điện trên không giao chéo với tuyến giao thông đường biển được quy định cho từng trường hợp cụ thể.
8. Khi tiến hành các công việc trên mặt đất, dưới lòng đất ở gần hoặc trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không có khả năng ảnh hưởng đến sự vận hành bình thường của đường dây hoặc có nguy cơ gây sự cố, tai nạn về điện thì đơn vị tiến hành những công việc đó phải có sự thoả thuận với đơn vị quản lý công trình lưới điện về các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết.
Điều 52. Bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
1. Cấm đào hố, chất hàng hoá, đóng cọc, trồng cây, xây dựng nhà ở và các công trình khác, thả neo tàu thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm.
2. Cấm thải nước và các chất ăn mòn cáp, trang thiết bị vào hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm.
3. Trường hợp thải nước và các chất khác ngoài hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm mà có khả năng xâm nhập, ăn mòn, làm hư hỏng cáp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng nhà ở, công trình có nước, chất thải phải có trách nhiệm xử lý để không làm ảnh hưởng tới cáp.
4. Khi thi công các công trình trong đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ trong phạm vi hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm, bên thi công phải thông báo trước ít nhất mười ngày cho đơn vị quản lý công trình lưới điện và phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm.
Điều 53. Bảo vệ an toàn trạm điện
1. Không được xây dựng nhà ở, công trình và trồng các loại cây cao hơn 2 mét trong hành lang bảo vệ an toàn trạm điện; không xâm phạm đường ra vào của trạm.
2. Nhà ở, công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ của trạm điện phải bảo đảm không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich88″]Điều 54. An toàn trong phát điện[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich89″]1. Nhà máy điện, trạm phát điện phải được bảo vệ nghiêm ngặt, xung quanh phải có tường rào bảo vệ, biển báo an toàn về điện, về phòng cháy, chữa cháy; những người không có nhiệm vụ không được phép vào nhà máy điện, trạm phát điện.[/NM_lightbox]
Hồ chứa nước phục vụ nhà máy thuỷ điện phải được bảo vệ an toàn để đáp ứng yêu cầu tích nước của nhà máy. Nghiêm cấm các hành vi lấn chiếm lòng hồ và làm ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng đến khả năng phát điện.
2. Phòng đặt trang thiết bị điện phải được bảo đảm an toàn về phòng, chống cháy nổ; có biển báo khu vực nguy hiểm, đường thoát hiểm, hệ thống chiếu sáng đầy đủ, hệ thống thông gió làm mát thiết bị, cửa thông gió phải có lưới bảo vệ chống sự xâm nhập của các loài động vật, hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của môi trường.
3. Tuỳ theo đặc tính kỹ thuật và yêu cầu bảo vệ của từng loại trang thiết bị điện, phải đặt lưới bảo vệ, vách ngăn và treo biển báo an toàn; phải bảo đảm khoảng cách an toàn từ lưới bảo vệ hoặc vách ngăn đến phần mang điện của trang thiết bị không được nhỏ hơn khoảng cách quy định và có các biện pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của môi trường đến hoạt động của trang thiết bị điện.
4. Tại các khu vực có chất dễ cháy, nổ, hệ thống điện phải được thiết kế, lắp đặt theo quy định về an toàn phòng, chống cháy nổ; chỉ được sử dụng loại thiết bị, dụng cụ phòng chống cháy, nổ chuyên dùng.
5. Hệ thống cáp điện trong nhà máy điện, trạm phát điện phải đáp ứng các quy định về an toàn sau đây:
a) Cáp điện phải được sắp xếp trật tự theo chủng loại, tính năng kỹ thuật, cấp điện áp và được đặt trên các giá đỡ. Cáp điện đi qua khu vực có ảnh hưởng của nhiệt độ cao phải được cách nhiệt và đi trong ống bảo vệ;
b) Hầm cáp, mương cáp phải có nắp đậy kín, thoát nước tốt, bảo quản sạch sẽ, khô ráo. Không được để nước, dầu, hoá chất, tạp vật tích tụ trong hầm cáp, mương cáp. Hầm cáp phải có tường ngăn để tránh hỏa hoạn lan rộng; có hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động, hệ thống đèn chiếu sáng sử dụng điện áp an toàn phù hợp với [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich90″]quy phạm,[/NM_lightbox] tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
6. Các trang thiết bị và hệ thống chống sét, nối đất trong nhà máy điện, trạm phát điện, trạm phân phối điện phải được lắp đặt đúng thiết kế và được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ theo đúng [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich91″]quy phạm,[/NM_lightbox] tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich92″]Điều 55. An toàn trong truyền tải điện, phân phối điện[/NM_lightbox]
1. Chủ công trình lưới điện phải chịu trách nhiệm:
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich93″]a) Đặt biển báo an toàn về điện tại các trạm điện, cột điện;[/NM_lightbox]
b) Sơn màu và đặt đèn tín hiệu trên đỉnh cột tại các cột có độ cao và vị trí đặc biệt để bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
2. ở các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện cao áp trên không, đường cáp điện ngầm với đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa, việc đặt và quản lý biển báo, biển cấm vượt qua đối với phương tiện vận tải được thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Chủ đầu tư công trình xây dựng sau phải chịu chi phí cho việc đặt biển báo, biển cấm.
3. Khi bàn giao công trình lưới điện, chủ đầu tư công trình phải giao cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện đầy đủ các tài liệu kỹ thuật, biên bản nghiệm thu, quyết định giao đất, cho thuê đất và các tài liệu liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
4. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện phải định kỳ tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật và đại tu lưới điện, bảo đảm cho hệ thống vận hành an toàn theo quy định; thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về an toàn điện, bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và phối hợp thực hiện các giải pháp kỹ thuật, vận hành tối ưu để giảm tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải điện.
5. Khi sửa chữa, bảo dưỡng công trình lưới điện, đơn vị quản lý vận hành lưới điện và đơn vị thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng trình tự các biện pháp an toàn theo quy định của [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich94″]quy phạm kỹ thuật[/NM_lightbox] an toàn điện.
6. Đoạn đường dây cao áp vượt qua nhà ở, công trình có người thường xuyên sinh sống, làm việc phải sử dụng cột đỡ dây điện là loại cột thép hoặc cột bê tông cốt thép, dây điện không được phép có mối nối trong khoảng cột, trừ dây điện có tiết diện từ 240 milimét vuông trở lên thì cho phép không quá một mối nối cho một pha và phải bảo đảm các tiêu chuẩn khác của pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện không được vận hành quá tải các đường dây này.
7. Các cáp điện đi ngầm trong đất, nằm trong kết cấu công trình khác hoặc đi chung với đường dây thông tin, phải bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định tại [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich95″]quy phạm[/NM_lightbox] trang bị điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Các thiết bị và hệ thống chống sét, nối đất của lưới điện truyền tải và phân phối phải được lắp đặt đúng thiết kế và được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ theo đúng [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich96″]quy phạm[/NM_lightbox], tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich97″]Điều 56. An toàn trong đấu nối vào hệ thống điện quốc gia[/NM_lightbox]
1. Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và khách hàng sử dụng điện đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật và thực hiện các thủ tục về đấu nối theo quy định của [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich98″]Bộ Công nghiệp[/NM_lightbox] được đấu nối hệ thống điện của mình vào hệ thống điện quốc gia.
2. Lưới điện độc lập phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich99″]Bộ Công nghiệp[/NM_lightbox] mới được đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich100″]Điều 57. An toàn trong sử dụng điện cho sản xuất[/NM_lightbox]
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng điện để sản xuất phải thực hiện các quy định về an toàn điện, [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich101″]quy phạm[/NM_lightbox], tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam.
2. Các thiết bị, hệ thống thiết bị sử dụng điện, hệ thống chống sét, nối đất phải được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất thường theo [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich102″]quy phạm[/NM_lightbox], tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện. Sơ đồ của các hệ thống này phải đúng với thực tế và phải được lưu giữ cùng với các biên bản kiểm tra trong suốt quá trình hoạt động.
3. Trạm điện, trang thiết bị điện cao áp và đường dây cao áp nội bộ phải được lắp đặt và quản lý vận hành theo [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich103″]quy phạm[/NM_lightbox], tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
4. Các thiết bị điện phải phù hợp với “Tiêu chuẩn Việt Nam – Thiết bị điện hạ áp – Yêu cầu chung về bảo vệ chống điện giật” và “Tiêu chuẩn Việt Nam – Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện” để chống tai nạn điện giật.
5. Các đường dẫn điện, dây điện phải được thiết kế, lắp đặt bảo đảm mặt bằng sản xuất thông thoáng, tránh được các tác động cơ học, hoá học có thể gây hư hỏng. Không dùng các kết cấu kim loại của nhà xưởng, máy móc, đường ống kim loại để làm dây “trung tính làm việc”, trừ trường hợp đặc biệt phải có thiết kế riêng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hệ thống điện tại các khu vực có chất dễ cháy, nổ phải được thiết kế, lắp đặt và sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 54 của Luật này.
7. Các thiết bị điện dùng trong khai thác khoáng sản, dụng cụ điện, thiết bị điện di động, máy hàn, điện phân, mạ điện phải phù hợp với [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich104″]quy phạm[/NM_lightbox], tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn có liên quan.
Điều 58. An toàn trong sử dụng điện cho sinh hoạt, dịch vụ
1. Tổng công suất sử dụng của các trang thiết bị điện dùng trong văn phòng, phục vụ sinh hoạt và dịch vụ phải phù hợp với công suất thiết kế; dây dẫn điện phải có tiết diện và độ bền cách điện phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Không để trang thiết bị điện phát nhiệt gần đồ vật dễ cháy, nổ.
3. Các trang thiết bị điện phải được kiểm tra, bảo trì theo quy định, bảo đảm tiêu chuẩn an toàn về điện và không gây nguy hiểm cho người sử dụng.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng điện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn hệ thống điện của mình, kịp thời phát hiện và ngăn ngừa nguy cơ gây sự cố, tai nạn về điện.
5. Lưới điện hạ áp chỉ được xây dựng sau khi thiết kế đã được duyệt.
6. Các nhánh đường dây dẫn điện vào nhà ở, công trình phải bảo đảm các điều kiện về an toàn điện, mỹ quan và không cản trở hoạt động của các phương tiện giao thông, cứu thương, chữa cháy.
7. Trong mạch điện ba pha bốn dây, áp-tô-mát, cầu dao, cầu chì và các thiết bị đóng cắt điện khác không được đấu vào dây trung tính.
8. Trong mạch điện một pha hai dây, cầu chì và công tắc phải đấu vào dây pha, không được đấu vào dây trung tính. Khuyến khích lắp đặt áp-tô-mát, cầu dao hai cực để đóng cắt đồng thời cả hai dây.
Điều 59. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp
1. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp là dùng nguồn điện có mức điện áp thích hợp đấu nối trực tiếp vào hàng rào, vật cản, vật che chắn của khu vực được bảo vệ (sau đây gọi chung là hàng rào điện) để ngăn cản việc xâm phạm khu vực được bảo vệ và phát tín hiệu báo động cho người bảo vệ khu vực đó biết.
2. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp chỉ được thực hiện khi sử dụng các biện pháp bảo vệ khác không hiệu quả và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Hàng rào điện phải được thiết kế, lắp đặt tránh được mọi tiếp xúc ngẫu nhiên đối với người và gia súc, có biển báo nguy hiểm, không gây ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống điện, không gây nguy hiểm cho khu vực lân cận và môi trường sống. Người quản lý, sử dụng hàng rào điện phải được đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ về điện.
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình quy định khu vực được phép sử dụng hàng rào điện.
5. Bộ trưởng [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich105″]Bộ Công nghiệp[/NM_lightbox] quy định tiêu chuẩn và điều kiện sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich106″]Chương VIII[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich106″]ĐIỆN PHỤC VỤ NÔNG THÔN, MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich107″]Điều 60. Chính sách phát triển điện nông thôn, miền núi, hải đảo[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich108″]1. Thu hút mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng điện lực, đẩy nhanh quá trình điện khí hoá nông thôn, miền núi, hải đảo.[/NM_lightbox]
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được sử dụng điện để sản xuất và phục vụ đời sống.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich109″]3. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động phát điện, phân phối điện, kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi về đầu tư, tài chính và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich110″]4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng lưới điện hoặc các trạm phát điện sử dụng năng lượng tại chỗ, năng lượng mới, năng lượng tái tạo để cung cấp điện cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.[/NM_lightbox]
5. Ưu tiên cung cấp điện đầy đủ, kịp thời cho các trạm bơm thuỷ nông phục vụ tưới tiêu, chống úng, chống hạn.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich111″]Điều 61. Đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo[/NM_lightbox]
1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho đơn vị điện lực hoạt động tại khu vực mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế.
2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ đến nơi sử dụng điện cho các hộ dân thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo xác nhận của Uỷ ban nhân dân địa phương.
3. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước bao gồm:
a) Hỗ trợ về vốn đầu tư;
b) Hỗ trợ về lãi suất vay vốn đầu tư;
c) Ưu đãi về thuế.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich112″]Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với[/NM_lightbox] [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich113″]Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc thực hiện các chính sách hỗ trợ.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich114″]4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, cải tạo, nâng cấp lưới điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich115″]Điều 62. Giá bán lẻ điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo[/NM_lightbox]
1. Giá bán lẻ điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo được thực hiện theo biểu giá bán lẻ điện quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng không được ngoài khung giá trong biểu giá bán lẻ điện quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Điều 63. Thanh toán tiền điện thuỷ nông
1. Thời hạn thanh toán đối với điện năng được doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi sử dụng để tưới, tiêu cho lúa, rau, màu, cây công nghiệp trồng xen canh trong vùng lúa, rau, màu do hai bên mua, bán điện thoả thuận nhưng tối đa không quá một trăm hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo thanh toán tiền điện.
2. Nhà nước cấp kinh phí thanh toán tiền điện bơm nước chống úng, chống hạn vượt định mức theo quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều này.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich116″]Điều 64. An toàn điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich117″]1. Tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo phải thực hiện nghiêm túc các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich118″]2. Người vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:[/NM_lightbox]
a) Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Được cơ quan y tế chứng nhận đủ sức khoẻ để làm việc;
c) Có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp chuyên ngành điện do cơ sở dạy nghề cấp;
d) Có thẻ an toàn do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện cấp tỉnh cấp.
3. Chỉ đơn vị điện lực vận hành lưới điện mới được tổ chức sửa chữa, lắp đặt các trang thiết bị điện, mạng điện trong phạm vi quản lý của mình.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich119″]4. Bộ Công nghiệp quy định tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện, cấp thẻ an toàn và hướng dẫn các biện pháp an toàn điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich120″]Chương IX[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich120″]QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich121″]Điều 65. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện[/NM_lightbox]
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trong phạm vi cả nước.
2. [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich122″]Bộ Công nghiệp[/NM_lightbox] chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với [NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich123″]Bộ Công nghiệp[/NM_lightbox] trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich124″]Điều 66. Điều tiết hoạt động điện lực[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich125″]1. Nội dung điều tiết hoạt động điện lực:[/NM_lightbox]
a) Xây dựng các quy định về vận hành thị trường điện lực cạnh tranh và hướng dẫn thực hiện;
b) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp điều chỉnh quan hệ cung cầu và quản lý quá trình thực hiện cân bằng cung cầu về điện;
c) Cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 38 của Luật này;
d) Hướng dẫn điều kiện, trình tự, thủ tục ngừng cấp điện, cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện, điều kiện, trình tự, thủ tục đấu nối vào hệ thống điện quốc gia;
đ) Nghiên cứu, xây dựng biểu giá bán lẻ điện và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về giá điện;
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich126″]e) Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan về biểu giá bán lẻ điện;[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich127″]g) Quy định khung giá phát điện, giá bán buôn điện, phê duyệt phí truyền tải điện, phân phối điện và các phí khác;[/NM_lightbox]
h) Theo dõi việc thực hiện kế hoạch và dự án đầu tư phát triển nguồn điện, lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối để bảo đảm phát triển phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được duyệt;
i) Xác định tỷ lệ công suất và tỷ lệ điện năng giữa hình thức mua bán thông qua hợp đồng có thời hạn và mua bán giao ngay phù hợp với các cấp độ của thị trường điện lực;
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich128″]k) Kiểm tra việc thực hiện biểu giá điện đã được phê duyệt;[/NM_lightbox]
l) Giải quyết khiếu nại và tranh chấp trên thị trường điện lực.
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich129″]2. Cơ quan điều tiết điện lực là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thực hiện các nội dung điều tiết hoạt động điện lực quy định tại khoản 1 Điều này. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều tiết điện lực.[/NM_lightbox]
[NM_lightbox type=”inline” src=”#chuthich130″]Điều 67. Thanh tra điện lực[/NM_lightbox]
Thanh tra Bộ Công nghiệp thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về điện lực, có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về điện lực; phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về điện lực; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về điện lực.
Điều 68. Quy định đối với tổ chức, cá nhân đang hoạt động điện lực
1. Hợp đồng hoặc thoả thuận bằng văn bản liên quan đến hoạt động điện lực đã tồn tại trước thời điểm Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị thực hiện theo thời hạn đã được ghi trong hợp đồng hoặc thoả thuận đó.
2. Sau khi Luật này có hiệu lực, những sửa đổi, bổ sung trong hợp đồng hoặc thoả thuận quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định điều kiện và thời gian tổ chức, cá nhân đang hoạt động điện lực tiến hành điều chỉnh cơ cấu, tổ chức và hoạt động phù hợp với quy định của Luật này.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2005.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Văn An |
LUẬT ĐIỆN LỰC 2004 | |||
Số, ký hiệu văn bản | 28/2004/QH11 | Ngày hiệu lực | 01/07/2005 |
Loại văn bản | Luật | Ngày đăng công báo | 01/01/2005 |
Lĩnh vực |
Điện lực |
Ngày ban hành | 03/12/2004 |
Cơ quan ban hành |
Quốc hội |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn |
|
|
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |
Tải văn bản
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 28/2004/QH11 |
Hanoi, December 3rd , 2004 |
ELECTRICITY LAW
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No.51/2001/QH10 of December25,2001 of the Xth National Assembly, its 10th session;
This Law provides for electricity.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Regulation scope
This Law prescribes the electricity development planning and investment; electricity saving; electricity markets; rights and obligations of organizations and individuals conducting electricity activities and using electricity; protection of electric equipment and facilities, electricity works and electric safety.
Article 2.- Subjects of application
This Law applies to organizations and individuals conducting electricity activities, using electricity or engaged in other electricity-related activities in Vietnam. Where the international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from provisions of this Law, the provisions of such international treaties shall apply.
Article 3.- Term interpretation
In this Law, the following terms shall be construed as follows:
1. Electricity activities mean activities of organizations or individuals in the domains of electricity development planning, investment, electricity generation, electricity transmission, electricity distribution, electric system regulation, electricity market transaction administration, electricity wholesaling and retailing, specialized electricity consultancy and other relevant activities.
2. Electricity units mean organizations or individuals that carry out activities of electricity generation, electricity transmission, electricity distribution, electric system regulation, electricity market transaction administration, electricity wholesaling, electricity retailing, specialized electricity consultancy or other relevant activities.
3. Electricity grids mean systems of electricity transmission lines, transformers and support equipment and facilities for electricity transmission. Electricity grids are classified into transmission grids and distribution grids, depending on their use purposes and operation management.
4. Electricity wholesaling means activities of selling electricity by one electricity unit to another for resale to the third parties.
5. Electricity retailing means activities of selling electricity by electricity units to electricity-using customers.
6. Electricity-using customers mean organizations or individuals that buy electricity for use, not for resale to other organizations or individuals.
7. Big electricity-using customers are those that use electricity with great capacity and output prescribed by the Industry Ministry, suitable to each period of development of the electric system.
8. Electricity price tables mean tables of specific electricity price levels and price brackets applicable to subjects buying and selling electricity under different conditions.
9. Electricity price bracket means the permitted electricity price fluctuation range between the lowest price (floor price) and the highest price (ceiling price).
10. The national electric system means the system of electricity-generating equipment and facilities, electricity grids and support equipment and facilities which are interconnected and uniformly controlled nationwide.
11. Electricity regulation means the impact exerted by the State on electricity activities and electricity markets with a view to supplying electricity safely, stably and qualitatively, using electricity economically and efficiently and ensuring fairness, transparency and law compliance.
12. Electric system regulation means activities of commanding, directing the process of electricity generation, electricity transmission, electricity distribution in the national electric system according to determined technical processes, regulations and operation modes.
13. Electricity market transaction administration means activities of managing and regulating transactions of electricity purchase and sale as well as support services on the electricity markets.
14. Electricity-measuring and counting equipment mean those used for measuring the output, electric energy, electric current, voltage frequency, output coefficients, which include assorted electricity meters and accompanying equipment, accessories.
15. Electricity stealing means acts of illegally taking electricity not through meters, impacting to falsify the readings of electricity meters and other electric equipment related to electricity measurement or counting, deliberately or conniving in wrongly recording the readings of electricity meters, and other acts of fraudulently taking electricity.
16. An electricity work means a combination of means, machinery, equipment, construction structure in direct service of activities of electricity generation, electricity transmission, electricity distribution, electric system regulation, electricity purchase and sale; electricity work-protecting system; electricity grid safety protection corridor; land used for the electricity work and other support works.
Article 4.- Electricity development policies
1. To develop electricity in a sustainable manner on the basis of optimally tapping all resources, satisfying demands for electric energy in service of people’s life and socio-economic development with stable quality, safety and economy, civilized services, thus contributing to the maintenance of national defense, security and energy security.
2. To build up and develop the electricity market on the principle of publicity, equality, fair competition with the State’s regulation to raise efficiency in electricity activities; to ensure the legitimate rights and interests of electricity units and electricity-using customers; to attract ail economic sectors to participate in activities of electricity generation, electricity distribution, electricity wholesaling, electricity retailing and/or specialized electricity consultancy. The State holds monopoly in activities of transmission, national electric system regulation, construction and operation of big power plants of particularly important socio-economic, defense or security significance.
3. To apply scientific and technological advances to electricity activities and use with a view to saving, raising the efficiency of using various energy sources, protecting the ecological environment.
4. To step up the exploitation and use of sources of new energies, renewable energy for electricity generation.
Article 5.- International cooperation in electricity activities
To expand international cooperation and international economic integration regarding electricity activities on the basis of respect for each other’s national independence and sovereignty and mutual benefits. The State encourages and creates favorable conditions for foreign organizations and individuals to participate in electricity activities in Vietnam; domestic organizations and individuals to cooperate with foreign organizations and individuals, international organizations in electricity activities.
Article 6.- Electricity legislation propagation, dissemination and education
1. The ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies, the People’s Committees at all levels, electricity units shall, within the scope of their responsibilities, coordinate with mass media agencies and schools in organizing the electricity legislation dissemination and education, guiding people to use electricity safely, thriftily and efficiently and strictly observe law provisions on electricity.
2. Vietnam Fatherland Front and its member organizations shall, within the scope of their responsibilities, coordinate with the agencies performing the state management over electricity activities and use in propagating and mobilizing people to use electricity safely, economically and efficiently and to strictly observe the law provisions on electricity.
Article 7.- Prohibited acts in electricity activities and electricity use
1. Destroying electrical equipment and facilities, electricity-measuring or counting equipment or electricity works.
2. Conducting electricity activities without permits as provided for by this Law.
3. Switching on, switching off electricity supply illegally.
4. Violating the regulations on safety in electricity generation, transmission, distribution and use.
5. Obstructing the inspection of electricity activities and use.
6. Stealing electricity.
7. Using electricity as animal traps or protection means, except for cases prescribed in Article 59 of this Law.
8. Violating the regulations on protection of electricity grid safety corridors, on safe distances of transmission tines and transformer stations.
9. Supplying untruthful information, thus causing harms to the legitimate rights and interests of organizations or individuals conducting electricity activities or using electricity.
10. Abusing positions and/or powers to harass for bribes, cause troubles, earn illicit profits in electricity activities and/or electricity use.
11. Other acts of violation prescribed by electricity legislation.
Chapter II
ELECTRICITY DEVELOPMENT PLANNINGS AND INVESTMENT
Article 8. Electricity development plannings
1. The electricity development plannings include national electricity development plannings and local electricity development plannings. The electricity development plannings must be elaborated and approved for use as basis for activities of investment in electricity development and be adjusted to suit the socio-economic conditions in each period.
2. The national electricity development plannings shall be formulated on the basis of the national socio-economic development strategy. Each shall be formulated for every ten-year period with the orientations for the next ten years.
3. The local electricity development plannings are the electricity development plannings of the provinces or centrally run cities, covering also the electricity development plannings of rural districts, urban districts, provincial capitals or cities.
The local electricity development plannings shall be formulated on the basis of the local socioeconomic development strategies and must be in line with the national electricity development plannings and other relevant plannings. Each local electricity development planning sbaU be eleborated for every five-year period with the orientations for the next five years.
4. All organizations and individuals must abide by the electricity development plannings already approved by competent state bodies.
Article 9.- Formulation, approval and publicization of electricity development plannings
1. The Industry Ministry shall organize the formulation of national electricity development plannings and submit them to the Prime Minister for approval; specify the contents, order and procedures for formulation and appraisal of electricity development plannings; publicize and guide, monitor, inspect the implementation of the approved national electricity development plannings.
2. The People’s Committees of the provinces or centrally run cities (hereinafter referred collectively to as the provincial-level People’s Committees) shall organize the formulation of local electricity development plannings and submit them to the People’s Councils of the same level for adoption before their submission to the Industry Minister for approval; direct the organization of formulation and approval of electricity development plannings of rural districts, urban districts, provincial capitals or cities; publicize and guide, monitor, inspect the implementation of the approved local electricity development plannings.
3. The agencies competent to approve electricity development plannings shall decide on the adjustment of plannings.
Article 10.- Funds for the planning work
1. The central budget shall provide funds for the performance of tasks of formulation, appraisal, publicization and adjustment of national electricity development plannings.
2. The provincial/municipal budget shall provide funds for the performance of tasks of formulation, appraisal, publicization and adjustment of local electricity development plannings.
3. The state shall adopt policies to mobilize other funding sources for the formulation of electricity development plannings.
4. The Finance Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Industry Ministry in, promulgating the spending norms for formulation, appraisal, publication and adjustment of electricity development plannings.
Article 11- Electricity development investment
1. Electricity development investment must comply with electricity development plannings. Investment projects not yet included in the electricity development plannings shall be executed only when they are so permitted by authorities competent to approve the plannings.
2. The electricity project investors shall have to strictly comply with law provisions on investment, construction and environmental protection.
3. Units engaged in electricity generation, electricity transmission and/or electricity distribution shall have to invest in the construction of transformer stations, electricity meters and electric conductors to electricity meters for electricity sale.
4. Organizations or individuals that build or renovate, expand electricity works must use modern technical equipment and technologies suitable to the branch reouJations and standards as well as Vietnamese standards set by competent state bodies.
5. The Industry Ministry and the provincial-level People’s Committees shall publicize lists of electricity projects calling for investment in each period and the licensed investment projects.
Article 12.- Using land for electricity works
1. Basing themselves on the electricity development plannings and the land-use plannings as well as plans, which have been already approved by competent state bodies, the People’s Committees at different levels shall have to arrange adequate land funds for construction of electricity works.
2. When formulating investment projects on electricity works, investors must clearly determine the to be-used land areas and plans on compensations and ground clearance.
3. After the electricity investment projects are approved, the competent state bodies shall decide on land assignment or land lease for investors to execute their projects.
4. The People’s Committees at all levels shall, within the scope of their tasks and powers, have to assume the prime responsibility for, and coordinate with the electricity project investors in, formulating and executing the plans on ground clearance, population relocation and resettlement; paying compensations for losses of land and properties; protecting the land areas reserved for the projects and the safety corridors of the electricity works.
Chapter III
THRIFT IN ELECTRICITY GENERATION, TRANSMISSION, DISTRIBUTION AND USE
Article 13.- Policies and measures to encourage and promote electricity savings
1. The State shall support and encourage electricity savings with the following policies:
a) Encouraging the domestic manufacture or the import of, applying tax preferences to, products on the lists of electricity-saving products and equipment, supplies, technological chains imported for manufacture of electricity-saving products;
b) Providing preferential loans from the Development Assistance Fund and the Scientific and Technological Development Fund to projects applying scientific research and technological development results, investment projects on manufacture of electricity-saving products or investment projects on electricity savings;
c) Providing investment, electricity price and tax preferences as guided by the Finance Ministry to investment projects on development of power plants using sources or new energy or renewable energy.
2. The ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies, provincial-level People’s Committees shall have to draw up programs and projects on promotion of thrifty and efficient use of electricity; arrange satisfactory funding for scientific research and technological development in service of the electricity-saving objectives.
3. Basing itself on the socio-economic development objectives, the Industry Ministry shall coordinate with the relevant ministries and/or branches in drawing up the national target programs on energy savings and submit them to the Prime Minister for decision.
Article 14.- Economy in electricity generation
1. The electricity-generating units shall have to select advanced electricity-generating technologies with high efficiency and apply the optimal modes of operating electricity-generating equipment to save fuels and sources of energy used for electricity generation, contributing to ensure the national energy security.
2. The self-supply electricity systems in power plants must be designed and installed rationally and be arranged for use in the operation process in a way suitable to the requirements of saving self-supply electricity.
Article 15.- Economy in electricity transmission, distribution
The systems of electricity transmission lines and transformer stations must ensure advanced techno-economic parameters and standards, be operated by optimal modes in order to satisfy the requirements of stable, safe> constant supply of electricity and minimize loss of electric energy.
Article 16.- Economy in electricity use
1. Organizations and individuals using electricity for production shall have the responsibility:
a) To implement the programs on electricity -demand management in order to reduce the capacity differences between the peak hours and off-peak hours of the load charts of electric systems;
b) To renew and rationalize the process of manufacture, and application of technologies and equipment with low electricity-consuming capacity to save electricity;
c) To minimize the use of high-capacity electric equipment at peak hours of the load charts of electric systems;
d) To ensure the capacity coefficients according to technical standards and minimize the under-load use of electric equipment;
e) To organize energy auditing periodically and apply adjusting measures after the audit conclusions are made according to the Industry Ministry’s regulations.
2. The determination of electricity retailing prices for production, daily-life and service activities must ensure to stimulate organizations and individuals to use electricity economically and to encourage the use of electricity at off-peak hours, to reduce the use of electricity at peak hours of the load charts of electric systems.
3. Organizations and individuals that manufacture or import lighting, air-ventilating equipment, air conditioners, water pumps, water heaters, escalators and lifts and other equipment in service of daily- life needs must ensure the advanced electricity-consuming norms so as to reduce electric energy spending, thus contributing to practicing electricity economy.
4. Agencies and organizations shall have to promulgate the regulations on thrifty use of electricity in their respective agencies and organizations.
5. The Government shall direct the elaboration and promulgation of electric energy-consuming norms for electrical products and commodities.
Chapter IV
ELECTRICITY MARKETS
Section 1. PRINCIPLES, SUBJECTS, FORMS AND CONTENTS OF OPERATION OF THE ELECTRICITY MARKETS
Article 17.- Operation principles
1. To ensure publicity, equality, fair competition, non-discrimination among subjects participating in the electricity markets.
2. To respect the rights to opt for partners and transaction forms of subjects purchasing and selling electricity on the markets suitable to the development grades of electricity markets.
3. The state shall regulate the operation of the electricity markets in order to ensure the sustainable development of the electric systems, meeting the requirements of safe, stable and efficient supply of electricity.
Article 18.- Electricity market formation and development
1. The electricity markets are formed and develop according to the following grades:
a) The competitive electricity generation market;
b) The competitive electricity wholesaling market;
c) The competitive electricity retailing market.
2. The Prime Minister shall provide the roadmap and conditions for formation and development of electricity markets of different grades.
Article 19.- Subjects participating in the electricity markets
1. Electricity-generating units.
2. Electricity-transmitting units.
3. Electricity-distributing units.
4. Electricity-wholesaling units.
5. Electricity-retailing units.
6. The national electric system-regulating units.
7. Electricity market transaction- administering units.
8. Electricity-using customers.
Article 20.- Electricity purchase and sale on electricity markets
1. Subjects purchasing and selling electricity on the electricity markets include:
a) Electricity-generating units;
b) Electricity-wholesaling units;
c) Electricity-retailing units;
d) Electricity-using customers.
2. The electricity trading on the electricity markets shall be effected in two following forms:
a) Trading through termed contracts between the electricity sellers and the electricity buyers;
b) Spot dealing between the electricity sellers and the electricity buyers via electricity market transaction-administering units.
3. The electricity market transaction-administering units shall have to regulate, coordinate activities of electricity trading transactions and support services on the electricity markets.
Article 21.- Operation of, administration of transactions on, the electricity markets
1. Major regulations on transaction activities on the electricity markets include:
a) Rights and obligations of subjects participating in the electricity markets being compatible with the development grades of the electricity markets;
b) The technical properties of electricity-generating, -transmitting or-distributing equipment;
c) Regulating the national electric system on the electricity markets;
d) Incident-handling process;
dd) Spot electricity dealings on the electricity markets;
e) Price offer and market price determination;
g) Making invoices and payments between electricity-trading subjects defined in Clause 1, Article 20 of this Law and the support service-providing units;
h) Support service provision and support service charges;
i) Handling violations and settling disputes over complaints about electricity-trading activities and support services on the electricity markets;
k) Supplying, publicizing information related to operation of, administration of transactions on, the electricity markets.
2. Major contents of administering transactions on the electricity markets include:
a) Controlling transaction activities of the subjects participating in the electricity market so as to ensure that the markets operate strictly according to the regulations on administering market transactions, the mutual agreements among the parties and other law provisions;
b) Publicizing the electricity prices for spot dealings and charges of assorted services prescribed in Clause 1 of this Article;
c) Providing transaction services and making payment invoices for the portion of electric energy and output traded in form of spot dealing and support services;
d) Receiving and handling proposals related to electricity trading transaction activities in the electricity markets in order to ensure the stability and efficiency and prevent acts of unfair competition;
dd) Supplying information related to the operation of, administration of transactions in, the electricity markets to the relevant parties;
e) Reporting on electricity trading transaction activities in the electricity markets to the electricity-regulating agencies.
3. The Industry Ministry shall specify the contents defined in Clause 1 and guide the contents in Clause 2 of this Article to suit every development grade of the electricity markets; prescribe the organization, tasks and specific powers of the electricity market transaction-administering units.
Section 2. ELECTRICITY PURCHASE AND SALE AND SERVICE ON ELECTRICITY SUPPLY UNDER TERMED CONTRACTS
Article 22.- Termed contracts on electricity purchase and sale
Termed contracts on electricity purchase and sale must be made in writing and contain the following contents:
1. Contractual parties;
2. Use purpose;
3. Service standards and quality;
4. Rights and obligations of the parties;
5. Electricity prices, payment modes and time;
6. Conditions for contract termination;
7. Liabilities for contractual breaches;
8. The contractual term;
9. Other contents agreed upon by the two parties.
Article 23.- Electricity money payment
1. The electricity buyers must pay fully and on time the billed electricity money to the electricity sellers according to the electricity price tables already approved by competent state bodies. The electricity money shall be paid at the headquarters or residence places of the electricity buyers or at convenient places agreed upon by the two parties in the electricity purchase and sale contracts.
2. The electricity buyers that pay the electricity money late must also pay the interests on the late-paid sums to the electricity sellers.
3. The electricity sellers that collect the electricity money in surplus must reimburse to the electricity buyers the surplus amounts plus the interests thereon.
4. The interests on the late-paid amounts or the excessively-collected amounts shall be agreed upon by the parties in the contracts, which, however, must not exceed the highest lending interest rates of the banks where the electricity sellers open their accounts, as inscribed in the contracts at the time of payment.
5. The electricity buyers may request the electricity sellers to re-examine the payable electricity money amounts. Upon receiving the requests of the electricity buyers, the electricity sellers shall have to settle them within fifteen days. Where they disagree with the settlement by the electricity sellers, the electricity buyers shall propose competent agencies or organizations to organize the conciliation. In case of not proposing the conciliation or failed conciliation, the electricity buyers may initiate lawsuits at courts according to law provisions on civil procedures. Pending the settlement, the electricity buyers shall still have to pay the electricity money and the electricity sellers must not stop the electricity supply.
6. In cases where the electricity buyers do not pay the electricity money though they have been notified of the payment three times by the electricity sellers, fifteen days after the first notification, the electricity sellers may stop supplying the electricity.
The electricity sellers must notify the time for stopping the electricity supply to the electricity buyers 24 hours in advance and shaft not bear responsibly for the damage caused by the electricity supp/y stoppage.
Article 24.- Electricity measurement, counting
1. The electricity-generating -transmitting and/ or -distributing units shall have to invest and install all electricity-measuring or -counting equipment as well as electricity measurement or counting-support equipment except otherwise agreed upon by the parties.
2. The electricity-measuring or -counting equipment must be compatible with Vietnam standards and be standard-inspected and sealed off by state management agencies in charge of measurement.
3. Electricity meters must be installed in areas under the electricity buyers’ management, except otherwise agree upon by the parties. The installation positions and installation of meters must ensure safety, beautiful look and convenience for electricity buyers to cheek the meter readings and the electricity setters must note down the meter readings.
4. The electricity buyers shall have to protect the meters instated in areas under their management and promptly notify the electricity sellers of the loss or damage of meters. The electricity sellers shall have to protect meters installed outside areas under the electricity buyers’ management
Article 25.- Inspection of electricity-measuring or -counting equipment
1. Only competent or authorized organizations as prescribed by the measurement-State management agencies may inspect electricity-measuring or -counting equipment.
2. The electricity sellers shall have to organize the inspection of electricity-measuring or -counting equipment strictly according to the requirements and time limits prescribed by the measurement-state management agencies.
3. When having doubt that electricity-measuring or -counting equipment are inaccurate, the electricity buyers may request the electricity setters to check them; within three days as from the date of receiving the requests from the electricity buyers, the electricity sellers must check and repair or replace them, in case of disagreeing with the check results, repair or replacement by the electricity sellers, the electricity buyers may request the local State management agencies in charge of electricity activities and use to organize independent inspection. Within fifteen days as from the date of receiving the requests of the electricity buyers, the local State management agencies in charge of electricity activities and use shall have to organize the inspection,
4. The expenses for organization of independent inspections of electricity-measuring or -counting equipment under the provisions of Clause 3 of this Article shall be paid as follows:
a) In cases where the independent inspecting organizations determine that the electricity-measuring or -counting equipment operate in strict accordance with Vietnamese standards, the electricity buyers shall have to pay the inspection expenses.
b) In cases where the independent inspecting organizations determine that the electricity-measuring or -counting equipment operate not in accordance with Vietnamese standards, the electricity sellers shall have to pay the inspection expenses.
5. Where the independent inspecting organizations determine that the readings of the measuring or counting equipment exceed the actually consumed electricity output, the electricity sellers shall have to reimburse the excessively collected amounts to the electricity buyers.
Article 26.- Ensuring quality of electric power
1. The electricity-generating, -transmitting or -distributing units must ensure the compatibility of voltages and electric current frequencies with Vietnamese standards, the contractual electricity output, electric power and electricity supply duration. In case of failure to ensure the standards of voltage, electric current frequency, output, electric power and electricity supply duration according to the signed contracts, thus causing damage to the electricity buyers, the electricity sellers must pay compensations to the electricity buyers according to law provisions.
2. The electricity buyers shall have to ensure that their electrical equipment and appliances operate safely so as not to cause incidents to electric systems and not to affect the voltage quality of electricity grids,
Article 27.- Electricity supply cessation, reduction
1. In case of non-urgent cessation or reduction of electricity supply, except for cases prescribed in Clause 6, Article 23 of this Law, the electricity sellers must notify the electricity buyers thereof at least five days before the time of electricity supply cessation or reduction by announcing such for three consecutive days on the mass media or in other forms of information.
2. In case of urgent cessation or reduction of the electricity supply due to incidents or force majeure events, which are beyond the electricity sellers’ control and threaten to cause serious unsafely for human beings, equipment or due to electricity shortage which threatens the safety of the electric systems, the electricity-generating, -transmitting or -distributing units may cease or reduce the electricity supply to the electricity buyers for handling and must within 24 hours notify the electricity buyers of the causes and the estimated time for resumption of electricity supply.
3. In cases where electricity units cease or reduce the electricity supply in contravention of the regulations on electricity supply cessation or reduction, they shall be sanctioned according to law provisions on handling of administrative violations; if causing damage, they must pay compensations to the electricity buyers according to law provisions,
4. In cases where the electricity buyers fail to comply with the provisions at Points a and b of Clause 2, Article 46, Points b and c of Clause 2, Article 47 of this Law, the electricity sellers may cease the electricity supply to the electricity buyers.
Article 28.- Electricity purchase and sale with foreign countries
1. The electricity purchase and sale with foreign countries must be permitted by competent state bodies and stated in the electricity operation licenses.
2. The electricity purchase and sale with foreign countries through the national electric system must ensure the following principles;
a) Not to affect the safety, reliability and stability in operating the national electric system;
b) To satisfy the techno-economic criteria, process and regulations for management of operation of the national electric system;
c) Not to cause harms to the interests of domestic electricity-using customers and the national electricity security.
3. The electricity-using customers in border regions may buy electricity directly from foreign countries without going through the national electric system but must ensure the electric safety criteria and other relevant law provisions.
Section 3. ELECTRICITY PRICES
Article 29.- Electricity price policies
1. To create conditions for various economic sectors to invest in electricity development with reasonable profits, energy resource saving, the use of various new energy, renewable energy without causing environmental pollution in electricity activities, thus contributing to boosting socioeconomic development, particularly in rural areas, mountainous regions, islands.
2. To encourage the thrifty and efficient use of electricity.
3. To implement reasonable price subsidy mechanisms among various customer groups; To gradually reduce, then proceed to abolish the cross subsidy between the production electricity prices and the daily-life electricity prices, thus contributing to boosting production and raising the competitiveness of enterprises.
4. To ensure the right of subjects buying or selling electricity on the electricity markets to determine by themselves the electricity-buying or -selling prices within the price brackets and electricity price tables prescribed by the State in the electricity markets.
5. To ensure the legitimate rights and interests of electricity units and electricity-using customers.
Article 30.- Bases for setting and adjusting the electricity prices
1. The electricity price policies.
2. The socio-economic development conditions of the country, people’s incomes in each period.
3. The electricity supply-demand relationship.
4. The electricity production and business costs and reasonable profits of electricity units.
5. The electricity market development grades.
Article 31.- Electricity prices and assorted charges
1. The electricity retailing price tables shall be approved by the Prime Minister. The electricity -regulating agency shall assist the Industry Minister in formulating the electricity retailing price tables and submit them to the Prime Minister for approval.
2. The brackets of electricity generation prices, electricity-wholesaling prices and assorted charges for electricity transmission, distribution, electric-system regulation, electricity market transaction administration, support service expenses shall be formulated by the concerned electricity units and appraised by the electricity-regulating agency before they are submitted to the Industry Minister for approval.
3. The electricity generation prices, electricity-wholesaling prices and electricity-retailing prices under termed contracts for electricity sale shall be decided by electricity units but must not fall beyond the price brackets, price tables already approved by competent state management bodies.
4. The electricity prices for spot dealings shall be formulated at the time of transaction on the electricity markets and publicized by the electricity market transaction-administering units in accordance with the provisions of Points f and h of Clause 1, Article 21 of this Law.
Chapter V
ELECTRICITY ACTIVITY LICENSES
Article 32.-Subjects eligible and conditions for granting, amending or supplementing electricity activity licenses
1. Each organization or individual shall be granted a license for conducting electricity activities in one or many forms.
2. Organizations, individuals shall be granted electricity activity licenses, have their electricity operation licenses amended or supplemented when fully satisfying the following conditions:
a) Having feasible projects or schemes for electricity activities;
b) Having valid dossiers of application for the grant, amendment or supplementation of electricity activity licenses;
c) The administrators or managers have the managerial capability and professional qualifications suitable to the fields of electricity activities.
3. Organizations and individuals applying for the grant, amendment or supplementation of electricity activity licenses must pay fees according to law provisions.
4. The Government shall specify the conditions, order and procedures for grant, amendment, supplementation and the term of electricity activity licenses for each form of electricity activity.
Article 33. Dossiers of application for grant, amendment or supplementation of electricity activity licenses
1. The written application for grant, amendment or supplementation of an electricity activity license.
2. The electricity activity project or scheme.
3. The report on assessment of environmental impacts of the electricity activity project already approved by competent state body.
4. The list, curricula vitae, diplomas evidencing the managerial capability, professional qualifications of administrators, managers of the electricity units.
Article 34.-Cases of exemption from electricity activity licenses
1. The following cases shall be exempt from electricity activity licenses:
a) Organizations or individuals invest in the construction of electricity-generating establishments for their own use, not for sale of electricity to other organizations or individuals;
b) Organizations or individuals engaged in electricity generation with the installation capacity below the level prescribed by the industry Ministry;
c) Organizations, individuals dealing in electricity in rural areas, mountainous regions, islands, that buy electricity with output smaller than 50 kVA from the electricity distribution grids for direct sale to electricity-using customers in rural areas, mountainous regions or islands;
d) The national electric system-regulating unit and the electricity market transaction- administering unit.
2. Orqanizations and individuals exempt from electricity activity licenses under the provisions of Clause 1 of this Article must comply with the procedures and regulations on operation management, regulations on electricity prices, technical conditions and safety prescribed in this Law.
3. The provincial-level People’s Committees shall have to manage and inspect organizations and individuals engaged in electricity activities prescribed at Points a, b and c, Clause 1 of this Article.
Article 35.- Contents of an electricity activity license
1. Name and head-office address or the organization or individual licensed for electricity activities.
2. Form of electricity activities.
3. Rights and obligations of the organization or individual licensed for electricity activities.
4. Scope of electricity activities.
5. Techniques and technologies used in electricity activities.
6. The term of the electricity activity license.
Article 36.- Time limit for grant, amendment or supplementation of electricity activity licenses
Within thirty working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the competent state agencies must grant or amend, supplement electricity activity licenses; in case of refusal, they must notify thereof in writing and clearly state the reasons therefor.
Article 37.- Withdrawal of electricity activity licenses
Organizations and individuals shall have their electricity activity licenses withdrawn in the following cases:
1. Failing to deploy activities six months after being granted the electricity activity on licenses;
2. Failing to ensure electricity activity conditions as provided for by this Law;
3. Failing to comply with the contents prescribed in the electricity activity licenses;
4. Leasing, lending or modifying without permission their electricity activity licenses.
Article 38.- Competence to grant, amend, supplement or withdraw electricity activity licenses.
1. The Industry Ministry shall grant electricity activity licenses to electricity-generating, -transmitting, -distributing units with connection to the national electric system, electricity-wholesaling or retailing units, specialized electricity consultancy units,
2. The provincial-level People’s Committees shall grant electricity activity licenses to organizations, individuals engaged in small-scale electricity activities within their respective localities under the guidance of the Industry Ministry.
3. The electricity activity-licensing agencies may amend, supplement and withdraw electricity activity licenses. The amendment and supplementation of electricity activity licenses must be compatible with the execution capabilities of the licensed organizations or individuals.
4. The grant of electricity activity licenses for electricity generation, transmission or distribution must conform with the approved electricity development plannings.
Chapter VI
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ELECTRICITY UNITS AND ELECTRICITY-USING CUSTOMERS
Article 39.- Rights and obligations of electricity-generating units
1. The electricity-generating units shall have the following rights:
a) To conduct electricity- generating activities and other activities according to their electricity activity licenses;
b) To connect to national electric systems when satisfying the technical conditions and criteria;
c) To sell electricity to electricity buyers according to termed contracts and offer electricity prices for spot dealing on the electricity markets;
d) To be supplied with necessary information on electricity generation;
dd) To propose competent state agencies to amend, supplement regulations, criteria and techno-economic norms in service of electricity-generating activities;
e) Other rights prescribed by law.
2. The electricity-generating units shall have the following obligations:
a) To abide by the processes and regulations on operation of power plants, electricity grids;
b) To abide by the operation modes, commanding orders and direction of the national electric system-regulating unit.
c) To handle incidents;
d) In case of dangers threatening human lives and equipment safety, to cease or reduce the electricity generation if there is no other alternative;
dd) To abide by the provisions of this Law on the electricity markets and other relevant law provisions;
e) To report on the electricity generation readiness, the output reserve, the implementation of mode of operation of power plants at requests of the national electricity system-regulating unit, the electricity market transaction-administering unit, the electricity-regulating agency or competent state bodies;
g) To comply with the law provisions on environmental protection in electricity-generating activities;
h) To promptly notify the national electric system-regulating unit and relevant organizations as well as individuals of electricity generation incidents upon their occurrence;
i) To invest in transformer stations, meters and transmission lines to meters for electricity buyers, unless otherwise agreed upon with the electricity- transmitting units, electricity-distributing units or electricity buyers;
k) Other obligations prescribed by law.
Article 40.- Rights and obligations of electricity-transmitting units
1. The electricity-transmitting units shall have the following rights:
a) To conduct electricity-transmitting activities according to their electricity activity licenses;
b) To elaborate and submit for approval the electricity transmission charges;
c) To be supplied with necessary information on electricity-transmitting activities;
d) To propose competent state bodies to amend, supplement regulations, standards, techno-economic norms in service of electricity-transmitting activities;
dd) Other rights prescribed by law.
2. The electricity-transmitting units shall have the following obligations:
a) To ensure the safe, stable and reliable operation of the electricity grids and electricity transmitting equipment;
b) To ensure the provisions of transmission services as well as support services for the concerned parties, except where the electricity grids are overloaded under certification by the electricity-regulating agency;
c) To comply with the operation modes, commanding orders and directions of the national electric system-regulating unit;
d) To handle incidents;
dd) In case of danger threatening human lives and equipment safety, to cease or to request the national electric system-regulating unit to reduce the transmitted load, if there is no other alternative;
e) To draw up plans for investment in development of the electricity transmission grids and invest in the development of electricity transmission grids to satisfy the electricity transmission demands under the electricity development plannings; to invest electricity-measuring or -counting equipment as well as support equipment, unless otherwise agreed upon with electricity-generating units, electricity-distributing units or electricity-using customers;
g) To report on transmission readiness, the reserve capacity of electricity-transmitting equipment at requests of the national electric system-regulating unit, the electricity market transaction-administering unit, the electricity-regulating agency or competent state bodies;
h) To promptly notify the national electric system-regulating unit and the concerned organizations and individuals of electricity transmission grid incidents upon their occurrence;
i) Other obligations as prescribed by law.
Article 41.- Rights and obligations of electricity-distributing units
1. The electricity-distributing units shall have the following rights:
a) To conduct electricity-distributing activities and other activities according to their electricity activity licenses;
b) To elaborate and submit for approval the electricity distribution charges;
c) To enter the areas under electricity buyers’ management to operate, maintain, repair or replace electric equipment of electricity-distributing units;
d) To be supplied with necessary information on electricity-distributing activities;
dd) To propose competent state agencies to amend, supplement regulations, standards, techno-economic norms in service of electricity-distributing activities;
e) Other rights prescribed by law.
2. The electricity-distributing units shall have the following obligations:
a) To ensure the safe, stable and reliable operation of the electricity grids and electricity-distributing equipment;
b) To ensure the provision of electricity distribution services for electricity-using customers, electricity-retailing units, electricity-wholesaling units up to the technical standard, service quality and safety requirements under contracts, except where the electricity distribution grids are overloaded under certifications by the electricity-regulating agency;
c) To draw up plans for investment in the development of electricity distribution grids and to invest in the development of electricity distribution grids to meet the electricity demands under electricity development plannings; to invest meters and transmission lines to meters for electricity buyers, unless otherwise agreed upon with the electricity buyers;
d) To implement the national target programs on management of electricity demands;
dd) To abide by the operation modes, commanding orders and direction by the national electric system-regulating unit;
e) To report on operation readiness, reserve capacity of electricity grids and electricity- distributing equipment, electricity using demands in their respective areas of activity at requests of the national electric system-regulating unit, the electricity market transaction-administering unit, the electricity-regulating agency or competent State bodies;
g) To handle incidents;
h) In case of danger threatening human lives and equipment safety, to cease or reduce the electricity distribution if there is no other alternative;
i) To restore the electricity supply within 2 hours after the detection of incidents or receipt of reports from the electricity buyers; in case of being unable to fulfill this within the above time limit, to immediately notify the electricity buyers of the causes and the estimated time for electricity supply resumption;
k) Other obligations prescribed by law.
Article 42.- Rights and obligations of the
1. The national electric system-regulating unit shall have the following rights:
a) To command and direct the electricity-generating units, electricity-transmitting units, electricity-distributing units in implementing the modes of operating the national electric system;
b) To adjust plans, modes of mobilizing capacities of power plants;
c) To command the handling of emergency or abnormal circumstances in the national electricity system; to mobilize capacities and outputs of power plants in the national electric system; to command the operation of electricity transmission grids and electric distribution grids; to cease or reduce electricity supply in case of danger threatening the safe, reliable operation of the national electric system;
d) To request relevant electricity units to supply information on technical properties, readiness to participate in operation and load carriage of electricity-generating, – transmitting or-distributing equipment; electricity demands of customers in order to determine the modes of operation of the national electric system;
dd) Other rights prescribed by law.
2. The national electric system-regulating unit shall have the following obligations:
a) To ensure safe, stable and economical operation of the national electric system;
b) To the national electric system frequency standards and voltages on the national electricity transmission grids;
c) To abide by the stipulations on the national electric system regulation in the electricity markets, transmission grids and the instructions of the electricity-regulating agency, the electricity market in mobilization of capacity and electric output of electricity-generating units in the national electric system;
d) To formulate and implement modes of operating the national electric system based on plans, modes of mobilizing capacities of power plants and support services publicized by the electricity market transaction-administering unit;
dd) To notify the mobilized capacities, outputs and support services to the electricity market transaction-administering unit for the latter to make payment invoices;
e) To report in time to the electricity-regulating unit on, and to notify the electricity market transaction-administering unit of, emergency or abnormal circumstances seriously threatening the safe and reliable operation of the national electric system;
g) Other obligations prescribed by law.
Article 43- Rights and obligations of electricity-wholesaling units
1. The electricity-wholesaling units shall have the following rights:
a) To conduct electricity wholesaling and other activities according to their electricity activity licenses;
b) To purchase electricity directly from electricity-generating units under termed contracts or conduct electricity spot dealing on the electricity markets;
c) To set the electricity-wholesaling prices within the approved electricity wholesaling price brackets to compete for electricity purchase, sale on the electricity markets;
d) To use electricity transmission, distribution services suitable to each grade of the electricity markets;
dd) To enter areas under the electricity buyers’ management to check electricity meters, inscribe figures indicated by meters and contact customers;
e) To be supplied with necessary information on electricity-wholesaling activities;
g) Other rights prescribed by law.
2. The electricity-wholesaling units shall have the following obligations:
a) To self electricity strictly according to the quantity, quality and at prices agreed upon in contracts;
b) To comply with this Law’s provisions on the electricity markets and other relevant law provisions;
c) To pay compensations when causing damage to electricity buyers or electricity sellers according to law provisions;
d) To supply necessary information on wholesaled electricity volumes at requests of the national electric system-regulating unit or competent state bodies;
e) Other obligations prescribed by law.
Article 44.-Rights and obligations of electricity-retailing units
1. The electricity-retailing units shall have the following rights:
a) To conduct electricity-retailing activities according to their electricity activity licenses;
b) To compete for electricity purchase and sale on the electricity markets;
c) To set competitive electricity-retailing prices on the market within the electricity price bracket of the electricity-retailing price table approved by the Prime Minister, except for the cases prescribed in Clause 2, Article 62 of this Law;
d) To use electricity transmission or distribution services suitable to each grade of the electricity market;
dd) To enter areas under the electricity buyers’ management to check electricity meters, record the readings of meters and to contact customers;
e) To be supplied with necessary information on electricity-retailing activities;
g) Other rights prescribed by law.
2. The electricity-retailing units shall have the following obligations:
a) To sell electricity strictly according to the volume, quality and at prices agreed upon in contracts;
b) To comply with this Law’s provisions on the electricity markets and other relevant law provisions;
c) To formulate and submit to the provincial-level People’s Committees for approval the daily-life electricity-retailing prices for rural areas, mountainous regions, islands, where the electricity production and supply under the market mechanism cannot offset the expenditures incurred by electricity-retailing units;
d) To post up at their offices and transaction places the approved electricity price tables; the documents guiding the procedures for electricity supply, measurement, counting, inscription of meter figures, invoice making, electricity charge collection and termination of electricity services; the license contents and technical criteria applicable to organizations or individuals licensed for electricity-retailing activities; the documents on time and necessary expenses for electricity supply to new customers with connection to the electric system; the regulations on electricity supply cessation or reduction according to Article 27 of this Law;
dd) To guide the electric safety for electricity-using customers;
e) To pay compensations for damage caused to electricity buyers or electricity sellers according to law provisions;
g) To supply necessary information on the retailed electricity volumes at requests of competent state bodies;
h) Other obligations prescribed by law.
Article 45.-Rights and obligations of specialized electricity consultancy units
1. The specialized electricity consultancy units shall have the following rights:
a) To conduct consultancy activities according to electricity activity licenses;
b) To propose competent state bodies to amend, supplement regulations, standards, techno-economic norms in service of specialized electricity consultancy activities;
c) To request relevant agencies to supply necessary information in accordance with law provisions in service of specialized electricity consultancy activities;
d) To cooperate with foreign organizations, individuals in the field of specialized electricity consultancy;
dd) Other rights prescribed by law.
2. The specialized electricity consultancy units shall have the following obligations:
a) To apply Vietnam’s regulations, standards, techno-economic norms related to electricity planning, construction investment consultancy. In case of applying foreign regulations and standards, the competent state agencies’ approval is required;
b) To apply advanced calculating technologies and methods in order to formulate electricity development planning projects and dossiers, documents on investment in construction of electricity works suitable to the requirements of modernization in the field of electricity generation, electricity transmission, electricity distribution, in order to raise the economic efficiency and ensure safety and high reliability in investment in construction of electricity works,”
c) To bear responsibility for quality of products and/or services already provided;
d) Other obligations prescribed by law.
Article 46.- Rights and obligations of electricity-using customers
1. The electricity-using customers shall have the following rights:
a) To select the electricity sellers in the competitive electricity-retailing market;
b) To be supplied with adequate electricity volume, output, be assured of electricity quality, already agreed upon in contracts;
c) To request the electricity sellers to promptly restore the electricity supply after blackouts;
d) To be supplied with, or briefed on, information related to electricity trading and the guidance on electric safety;
dd) To be compensated for damage caused by the electricity sellers according to law provisions;
e) To request the electricity sellers to check the electricity service quality, the precision of electricity-measuring or -counting equipment, the payable electricity charges;
g) To complain about, denounce acts of violating legislation on electricity by electricity sellers;
h) Other rights prescribed by law.
2. The eiectricity-using customers shall have the following obligations:
a) To pay electricity charges fully and on time and to fulfill other agreements in electricity trading contracts;
b) To use electricity safely, thriftily and efficiently; to comply with regulations on management of electricity demands;
c) To promptly switch off electricity supply or reduce the electricity consumption level upon receipt of notices of the electricity sellers in the cases prescribed in Article 27 of this Law;
d) To notify the electricity sellers five days in advance of their need to temporarily cease their electricity use, fifteen days in advance of their wish to terminate the electricity purchase and sale contracts;
dd) To promptly notify the electricity sellers of abnormal phenomena upon detection thereof, which may cause blackouts, unsafety to people and properties;
e) To create conditions for electricity sellers to check the meters, inscribe figures indicated on meters and contact customers;
g) To ensure the technical standards and safety requirements of electrical appliances;
h) To pay compensations for damage caused to electricity sellers according to law provisions;
i) To be responsible for investing in transmission lines from meters’ outlets to electricity-using places;
k) Other obligations prescribed by law.
Article 47.- Rights and obligations of big electricity-using customers
1. The big electricity-using customers shall have the following rights:
a) The rights prescribed in Clause 1, Article 46 of this Law;
b) To buy electricity directly from electricity-generating units through termed contracts or spot dealings on the electricity market;
c) To be entitled to direct connection to national electricity transmission grids.
2. The big electricity-using customers shall have the following obligations:
a) The obligations prescribed in Clause 2, Article 46 of this Law;
b) To follow the electricity-using regime at the request of national electric system-regulating unit, to apply measures to ensure the voltage standards, electric safety and other contents agreed upon in the electricity-trading, electricity-transmitting contracts;
c) To ensure the technical standards and safety requirements of electrical appliances and connected equipment for connection to national electricity transmission grids;
d) To abide by the operational orders of the national electric system-regulating unit.
Chapter VII
PROTECTION OF ELECTRIC EQUIPMENT, ELECTRICITY WORKS AND ELECTRIC SAFETY
Article 48.- Responsibility to protect electric equipment, electricity works and electric safety
1. Organizations and individuals have the responsibility to observe the law provisions on protection of electric equipment, electricity works and electric safety.
2. Organizations and individuals have the responsibility to notify in time the electricity units or competent state agencies of electric-unsafety phenomena as well as acts of violating the regulations on protection of electric equipment, electricity works and electricity safety upon the detection thereof.
3. The ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies, People’s Committees at all levels have the responsibility to organize and direct the observance of law provisions on protection of electric equipment, electricity works and electric safety.
Article 49.- Responsibility for implementation coordination upon the construction or renovation of electricity works and other works
1. Upon the construction, renovation or expansion of public works or other works, which may affect the safety of electric equipment, electricity works and electric safety, investors must coordinate with electricity units for settlement.
2. Upon the repair, renovation or construction of electricity works and installation of equipment, which may affect public works or other works, electricity units must coordinate with the concerned organizations and/or individuals for settlement.
3. Where the involved parties cannot reach agreement, they can request competent state agencies to settle and abide by the decisions of competent State agencies.
Article 50.- High-voltage electricity grid safety protection corridors
1. A high-voltage electricity grid safety corridor is the delimited space along an electricity transmission line or around a transformer station and specified according to voltage level.
2. The high-voltage electricity grid safety protection corridor includes:
a) The overhead electricity transmission line safety protection corridor;
b) The underground electric cable safety protection corridor;
c) The transformer station safety protection corridor.
3. The Government shall specify the high-voltage electricity grid safety protection corridors.
Article 51.- Overhead electricity transmission line safety protection
1. Owners or users of dwelling houses or works, which are allowed to exist in the overhead electricity transmission line safety protection corridors must not use the roofs or any parts of such dwelling houses or works for purposes, which may encroach upon the electricity discharge safety distance according to the voltage grades and must comply with the regulations on protection of overhead electricity transmission line safety when repairing, renovating the dwelling houses or works.
2. Before granting permits to organizations or individuals for construction, expansion or renovation of dwelling houses or works in the overhead electricity transmission line safety protection corridors, the permit-granting agencies must request the investing owners of such dwelling houses or works to agree in writing with the high-voltage electricity grid-managing units on measures to protect the safety of the overhead electricity transmission lines and the safety in the course of construction, expansion, renovation and use of such dwelling; houses or works.
3. Dwelling houses and works where people regularly live or work must not be allowed to exist in the safety protection corridors of the overhead electricity transmission lines of 500 kV or higher, except for specialized works in service of operation of such electricity grids.
4. All activities, if involving the use of equipment, instruments or means which may encroach upon the electricity discharge safety distance according to voltage grade, shall be banned from being carried out in overhead electricity transmission line protection corridors. In special cases where it is due to urgent defense or security requirements, agreement must be reached with the electricity grid-managing units on necessary safety protection measures.
5. At a cross-section between an overhead electricity transmission line and a land road or railway, the minimum height of the electricity transmission line at the lowest point when the line is in the state of maximum sagging is 4.5 meters plus the voltage-based electricity discharge safety distance.
Where the highest points on the transport means are higher than the 4.5 meter-height, the means owners must contact the high-voltage electricity grid-managing unit for application of necessary safety measures.
6. At a cross-section between an overhead electricity transmission line and a railway reserved for electric trams, the minimum height of the transmission line at the lowest point when the line is in the state of maximum sagging is 7.5 meters plus the voltage-based electricity discharge safety distance.
7. At a cross-section between an overhead electricity transmission line and an inland waterway, the minimum height of the electricity transmission line at the lowest point when the transmission line is in the state of maximum sagging is equal to the overhead clearance height according to technical grade of the inland waterway plus the voltage-based electricity-discharge safety distance. The waterway transport means, when traveling through cross-sections between overhead electricity transmission lines and inland waterways must ensure that their heights shall not exceed the overhead clearance heights according to technical grades of such inland waterways.
The safety distance of the overhead electricity transmission lines cutting across sea routes shall be specified for each specific case.
8. When carrying out activities on land or underground near or in the overhead electricity transmission line safety protection corridors, which may affect the normal operation of the transmission lines or threaten to cause electric incidents or accidents, the units carrying out such activities must reach agreement with the electricity work-managing units on necessary safety protection measures.
Article 52.- Underground electric cable safety protection
1. It is forbidden to dig holes, pile goods, drive piles, plant trees, build houses and other works, anchor vessels in underground electric cable protection corridors.
2. It is forbidden to discharge cable-corroding water and substances, equipment into underground electric cable protection corridors.
3. In case of discharging water and other substances outside the underground electric cable protection corridors, which may infiltrate, corrode and damage the cables, the owners or managers, users of dwelling houses or works from which such water or substances are discharged, shall have to handle them so as not to affect the cables.
4. When building works on land or dredging rivers, lakes within the underground electric cable protection corridors, the builders must notify such to the electricity work-managing units at least ten days in advance and must apply measures to protect the safety of the underground electric cables.
Article 53.- Transformer station safety protection
1. Not to build dwelling houses, works or to plant trees of over two meters high in the transformer station safety protection corridors; not to encroach upon the walk-ins and walk-outs of transformer stations.
2. Dwelling houses or works built near transformer station protection corridors must ensure not to damage any parts of the stations.
Article 54.- Electricity generation safety
1. Power plants, electricity-generating stations must be strictly protected, surrounded by protection walls, signboards for electric safety, fire prevention and fighting; unauthorized persons are not allowed to enter power plants, electricity-generating stations.
Water reservoirs in service of hydro-electric power plants must be safely protected to meet the plants’ water storing requirements. All acts of encroaching upon reservoir beds and polluting water sources, which affect the electricity-generating capacity are strictly forbidden.
2. The electric equipment rooms must be safely protected against fires and explosion; have signboards for danger areas, exits, adequate lighting system, electric equipment-air cooling system; air-ventilating holes must be net-protected against encroachment by animals, minimizing the adverse impacts on environment.
3. Depending on the technical properties and protection requirements of each type of electric equipment, protection nets, partitions and safety signboards must be put up; the safety distance from the protection nets or partitions to the electricity-carrying parts of equipment must not be shorter than the prescribed distance and measures must be worked out to minimize adverse environmental impacts on operation of electric equipment.
4. In areas where exist inflammables, explosion-prone substances, the electric systems must be designed and installed according regulations on fire and explosion prevention and fighting; only specialized fire- and explosion-preventing and -fighting equipment and tools shall be used.
5. The electric cable systems in power plants or electricity-generating stations must comply with the following regulations on safety:
a) Electric cables must be arranged tidily according to their types, technical properties, voltage levels and placed on wooden shelves. Electric cables running through areas affected with high heat must be heat- insulated and threaded through protection tubes;
b) Cable tunnels or ditches must be lidded, well drained, kept clean and dry. Not to let water, oil, chemicals, extraneous matters accumulate in cable tunnels and ditches. Cable tunnels must have walls to prevent fires from spreading widely; be furnished with automatic fire alarming and fighting system, lighting system at safe voltages suitable to electric safety regulations and technical standards.
6. Lightning-arresting and earthed equipment and systems in the power plants, electricity- generating stations, electricity-distributing stations must be installed strictly according to designs, pre-acceptance tested and periodically checked strictly according to electric safety regulations and technical standards.
Article 55.- Safety in electricity transmission, distribution
1. Electricity work owners shall have to:
a) Put up electric safety signboards at transformer stations, electric posts;
b) Color-paint and place signal lights on tops of posts of special heights and special positions in order to safely protect the high-voltage electricity grids.
2. At cross-sections between overhead high-voltage transmission lines, underground electric cables and railways, land roads, inland waterways, the placement and management of signboards and “no-cross” signboards for transport means shall comply with the regulations of the Transport Ministry. Owners of the subsequently built- works must bear the costs of placement of signboards and “no-cross” signboards.
3. When handing over electricity transmission works, the work investors must hand to the units managing the operation of the electricity grids all technical documents, pre-acceptance test records, land assignment or land lease decisions and documents related to compensations and ground clearance according to law provisions.
4. Units managing the operation of electricity grids must periodically organize the inspection, technical maintenance and overhaul of electricity grids, ensuring that the systems operate safely according to regulations on electric safety; conduct regular checks, detect and prevent acts of violating the regulations on electric safety, safely protect high-voltage electricity grids and coordinate for implementation of technical solutions and optimal operation in order to reduce electric energy loss in the course of electricity transmission.
5. When repairing or maintaining electricity transmission works, the units managing the operation of electricity grids and units performing the repair or maintenance must fully and strictly follow the order of safety measures prescribed by the regulations on electric safety techniques.
6. The high-voltage transmission line sections running over dwelling houses and/or works where people permanently live or work must be supported with steel or concrete poles, and the electric wires must not have joints in intervals between poles, except for electric wires of cross-section of 240 mm or over, which are permitted to have one joint for one eiectric phase and must meet other law-prescribed standards on protection of safety of high-voltage electricity grids. The units managing the operation of electricity grids must not overload such transmission lines.
7. Electric cables running underground or lying in the structure of other works or running together with communications lines must be guaranteed with safety distances prescribed by regulations on electric equipment and other relevant law provisions.
8. The lightning-arresting and earthed equipment and systems of the electricity transmission and distribution grids must be installed strictly according to designs, pre-acceptance tested and periodically checked strictly according to electric safety regulations and technical standards.
Article 56.- Safety in connection to national electric systems
1. The electricity-generating, -transmitting or -distributing units and electricity-using customers that meet the connection conditions, technical standards and procedures as provided for by the Industry Ministry shall be entitled to connect their own electric systems to national electric systems.
2. Only independent electricity grids, which satisfy all conditions and technical standards prescribed by the Industry Ministry, can be connected to national electric systems.
Article 57.- Safety in use of electricity for production
1. Organizations and individuals using electricity for production must comply with the regulations on electric safety, regulations and technical standards on electric safety must conform with Vietnamese standards.
2. Electric equipment, systems of electric equipment, lightning-arresting and earthed systems must be pre-acceptance tested, periodically and extraordinarily checked according to the electric safety regulations and technical standards. The diagrams of these systems must be compatible with actual positions and be archived together with inspection minutes throughout the course of operation.
3. The internal transformer stations, high-voltage equipment and transmission lines must be installed and managed according to electric safety regulations and technical standards.
4. Electric equipment must conform to “Vietnamese Standard – Low-Voltage Electric Equipment – General Requirements on Protection against Electric Shocks” and ” Vietnamese Standard – Regulations on Earth-Connection and Air-Connection of Electric Equipment” to prevent electric shocks.
5. Electricity transmission lines, electric conductors must be designed and installed to ensure clear and airy production ground, thus avoiding mechanical or chemical impacts with may cause breakdowns. Metal structures of workshops, machinery, metal tubes must not be used as “neutral conductors,” except for special cases where separate designs approved by competent state bodies are required.
6. The electric systems in areas where exist inflammables, explosion-prone substances must be designed, installed and used according to the provisions of Clause 4, Article 54 of this Law.
7. Electric equipment used in minerals exploitation, electric instruments, mobile electric equipment, welding machine, electrolysis, electroplating equipment must conform to the relevant electric safety regulations and technical standards.
Article 58.- Safety in use of electricity for daily-life and service activities
1. The total output of electric equipment used in offices, daily-life and service activities must conform to the designed capacity; the cross-sections and insulation durability of electric wires must conform to technical standards.
2. Heat-emitting electric equipment must not be placed near things easy to catch fire or to explode.
3. Electric equipment must be checked and maintained according to regulations, satisfy the electric safety technical standards and not cause dangers to users.
4. Electricity-using organizations and individuals shall have to organize the examination of safety of their respective electric systems, detecting and preventing in time dangers of electric incidents or accidents.
5. Low-voltage electricity grids shall be built only after their designs are approved.
6. Electric branch lines conducting electricity to dwelling houses, works must satisfy electric safety conditions, ensure beautiful look and not hinder activities of traffic means, ambulances, fire-fighting engines.
7. In three-phase four-wire electric circuits, automatic circuit breakers, switches, fuses and other circuit-breaking equipment must not be connected to the neutral wires.
8. In one-phase two-wire electric circuits, fuses and switches must be connected to the phase wire, but not to the neutral wire. Automatic circuit breakers and two-pole knife-switches are encouraged to be installed so as to simultaneously switch on/off of two wires.
Article 59.- Using electricity as direct protection means
1. Using electricity as a direct protection facility means the use of electric source with appropriate voltage for direct connection with fences, barriers or shields of protected areas (hereinafter referred collectively to as electric fences) in order to prevent the infiltration into the protected areas and to emit alarming signals to persons guarding such areas.
2. Electricity shall be used as a direct protection means only when other protection measures have been applied inefficiently, and such must be permitted by competent state agencies.
3. Electric fences must be designed and installed to avoid all accidental contacts with people and cattle, to have danger signboards, not to affect the operation of electric system and not to cause danger to vicinities and living environment. The electric fence managers and users must be professionally trained in electricity.
4. The Minister of Public Security, the Minister of Defense shall, within the ambit of their respective tasks and powers, prescribe areas permitted for use of electric fences.
5. The Industry Minister shall prescribe standards and conditions for using electricity as direct protection means.
Chapter VIII
ELECTRICITY IN SERVICE OF RURAL AND MOUNTAINOUS AREAS, ISLANDS
Article 60.- Policies on development of rural, mountainous, island electricity
1. To attract all resources for investment in building electricity infrastructures, accelerate the process of rural, mountainous and island electrification.
2. To create favorable conditions for people in deep-lying, remote areas, ethnic-minority regions, regions facing exceptionally difficult socioeconomic conditions to use electricity for production and daily-life activities.
3. Organizations and individuals of all economic sectors, engaged in electricity-generating, distributing and/or business activities in rural, mountainous or island regions facing difficult or exceptionally difficult socio-economic conditions shall be entitled to policies of investment, financial and other preferences according to law provisions on investment promotion.
4. To encourage organizations and individuals to invest in construction of electricity grids or electricity-generating stations using local energies, new energies, renewable energies to supply electricity to rural, mountainous or island areas.
5. To prioritize the adequate and timely supply of electricity to water pumping stations in service of irrigation, water-logging and drought fighting.
Article 61. Investment in development of rural, mountainous and island electricity
1. The State shall adopt policies to support electricity units operating in areas where electricity investment and operations bear no economic efficiency.
2. The State shall adopt policies to provide investment support for construction of transmission lines from the outlets of electricity meters to electricity-using households entitled to social policies and meeting with exceptional economic difficulties as certified by local People’s Committees.
3. The State’s support policies cover:
a) Support in investment capital;
b) Support in interest rates on investment capital loans;
c) Tax preferences.
The Finance Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Industry Ministry in, guiding the implementation of support policies.
4. The People’s Committees at all levels shall have to create conditions for organizations and individuals to invest in building, renovating or upgrading rural, mountainous, island electricity grids.
Article 62.- Electricity retailing prices in rural, mountainous and island areas
1. The electricity retailing prices in rural, mountainous and island areas shall comply with the table of electricity retailing prices prescribed in Clause 1, Article 31 of this Law, except forthe cases provided for in Clause 2 of this Article.
2. The retailing prices of electricity for daily-life activities in areas where electricity investment and operations are economically inefficient shall be set by the provincial-level People’s Committees, which, however, must not fall outside the electricity retailing price bracket prescribed in Clause 1, Article 31 of this Law.
Article 63.- Payment of irrigation electricity charges
1. The time limit for payment for electricity used by irrigation works- exploiting enterprises for irrigation and water drainage for rice, vegetables, subsidiary food crops, industrial plants intercropped with rice, vegetables or subsidiary food plants shall be agreed upon by the electricity buyers and sellers, but shall not exceed one hundred and twenty days counting from the date of receiving the electricity bills.
2. The State shall provide funding for payment for electricity used for water-logging and drought fighting in excess of the level according to law provisions on exploitation and protection of irrigation works.
3. The Finance Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in, guiding the implementation of the provisions of this Article.
Article 64.- Electric safety in rural, mountainous, island areas
1. Organizations and individuals conducting electricity activities and/or using electricity in rural, mountainous and island areas must strictly observe the electric safety regulations and technical standards.
2. Persons operating, repairing electric equipment in rural, mountainous or island areas must satisfy the following criteria:
a) Being aged full 18 or older;
b) Being certified by medical bodies as physically fit for the jobs;
c) Possessing professional certificates or diplomas in electricity, issued by vocational training establishments;
d) Possessing safety cards issued by provincial-level agencies which perform the state management over electricity activities and electricity use.
3. Only electricity units operating the electricity grids can organize the repair and installation of electric equipment, electricity grids within the areas under their respective management.
4. The Industry Ministry shall prescribe the electricity safety technical standards, grant electric safety cards and guide measures for electric safety in rural, mountainous, island areas.
Chapter IX
STATE MANAGEMENT OVER ELECTRICITY ACTIVITIES AND ELECTRICITY USE
Article 65.- Responsibilities for state management over electricity activities and electricity use
1. The Government performs the unified state management over electricity activities and electricity use nationwide.
2. The Industry Ministry is answerable to the Government for the performance of state management over electricity activities and electricity use.
3. The ministries, ministerial-level agencies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to coordinate with the Industry Ministry in performing the state management over electricity activities and electricity use.
4. The People’s Committees at all levels shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have the responsibility in performing the state management over electricity activities and electricity use in their respective localities.
Article 66.- Regulation of electricity activities
1. Contents of regulation of electricity activities:
a) Elaborating regulations on operation of competitive electricity markets and guiding the implementation thereof;
b) Studying, suggesting solutions to regulate the supply-demand relationship and manage the process of balancing electricity supply and demand;
c) Granting, modifying, supplementing and withdrawing electricity activity licenses according to the provisions of Clauses 1 and 3, Article 38 of this Law;
d) Guiding the conditions, orders and procedures for cessation or stoppage of electricity supply or reduction of electricity consumption, the conditions, orders and procedures for connection to national electric systems;
dd) Studying and formulating electricity-retailing price tables and organizing the implementation of electricity price-related mechanisms and policies;
e) Gathering comments of the concerned agencies and organizations on electricity retailing price tables;
g) Prescribing the tables of electricity generation prices, electricity wholesaling prices, approving electricity transmission and distribution charges as well as other charges;
h) Monitoring the implementation of plans and projects on investment in development of electricity sources, electricity transmission grids, electricity distribution networks in order to ensure the development’s compatibility with the approved electricity development plannings;
i) Determining the capacity percentages and the electric output percentages between form of electricity trading through termed contracts and form of electricity spot dealing, suitable to electricity market grades;
k) Inspecting the observance of the approved electricity price tables;
l) Settling complaints and disputes on electricity markets.
2. The electricity-regulating agency is the body assisting the Industry Minister in realizing the contents of regulating electricity activities prescribed in Clause 1 of this Article. The Prime Minister shall specify the organization, functions, tasks and powers of the electricity-regulating agency.
Article 67,- Electricity inspectorate
The Industry Ministry’s Inspectorate shall perform the function of specialized electricity inspection, having the tasks to inspect the observance of legislation on electricity; detect, prevent and handle according to competence or propose competent agencies to handle violations of legislation on electricity; propose measures to ensure the enforcement of electricity legislation.
Chapter X
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 68.- Regulations for organizations and individuals currently engaged in electricity activities
1. Contracts or written agreements related to electricity activities which have existed before the time this Law takes effect are still valid for implementation within the durations inscribed in such contracts or agreements.
2. After this Law takes effect, ail amendments or supplements to the contracts or agreements prescribed in Clause 1 of this Article must comply with the provisions of this Law.
3. The Government shall prescribe the conditions and time for organizations and individuals currently engaged in electricity activities to adjust their structures, organizations and operations in accordance with the provisions of this Law.
Article 69.- Implementation effect
This Law takes implementation effect as from July 1, 2005.
Article 70.- Implementation guidance
The Government shall detail and guide the implementation of this Law.
This Law was passed on December 3, 2004 by the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, at its 6th session.
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY Nguyen Van An |