QUYẾT ĐỊNH 1442/QĐ-BHXH NĂM 2015 VỀ QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM DO TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM BAN HÀNH
BẢO HIỂM XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1442/QĐ-BHXH |
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí;
Căn cứ Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 20/01/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3731/QĐ-BHXH ngày 27/6/2008 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG GIÁM ĐỐC Nguyễn Thị Minh |
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1442/QĐ-BHXH ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của BHXH Việt Nam (sau đây gọi là Người phát ngôn) là Tổng Giám đốc hoặc người được Tổng Giám đốc giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên.
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Trường hợp Người phát ngôn (được Tổng Giám đốc giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí) vắng mặt, không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo Tổng Giám đốc để ủy quyền cho người có trách nhiệm thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định. Trong trường hợp này, người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác.
4. Khi cần thiết, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm báo cáo cụ thể với Tổng Giám đốc để thống nhất về nội dung trước khi phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí.
5. Ngoài nội dung phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn thực hiện, Lãnh đạo Ngành, Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và Lãnh đạo BHXH các tỉnh, thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin cho báo chí về tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao của Ngành, của địa phương, đơn vị theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về nội dung thông tin cung cấp.
6. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của BHXH Việt Nam, của BHXH các tỉnh, thành phố có quyền cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh BHXH Việt Nam hoặc cơ quan, đơn vị đang công tác để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; đảm bảo tính trung thực, khách quan khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp; không được thông tin sai sự thật; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ và các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước của ngành BHXH theo quy định của pháp luật.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Hình thức cung cấp thông tin định kỳ
BHXH Việt Nam tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của BHXH Việt Nam thông qua các hình thức sau:
1. Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Trang tin điện tử của BHXH Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
2. Tổ chức họp báo. Thời gian họp báo định kỳ do Tổng Giám đốc quyết định.
3. Trường hợp cần thiết, BHXH Việt Nam tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban định kỳ do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức.
4. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT có tác động, ảnh hưởng lớn trong xã hội nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của BHXH Việt Nam thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động báo cáo Tổng Giám đốc để thống nhất quan điểm và thực hiện phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý của BHXH Việt Nam đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về các hoạt động của BHXH Việt Nam hoặc các nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của BHXH Việt Nam, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của Tổng Giám đốc trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Tổng Giám đốc là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan BHXH Việt Nam phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí kể cả trong trường hợp giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Tổng Giám đốc tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của BHXH Việt Nam.
4. Tổng Giám đốc xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của BHXH Việt Nam để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh BHXH Việt Nam khi phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan của BHXH Việt Nam cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật của Đảng, của Nhà nước và của Ngành theo quy định của pháp luật; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Những thông tin liên quan đến các vụ việc đang được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; vụ việc cơ quan điều tra đã thụ lý; vụ việc khiếu nại, tố cáo hoặc những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa BHXH Việt Nam và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền hoặc vụ án chưa xét xử mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí;
c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Giám đốc về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Ban Tuyên truyền, BHXH Việt Nam
1. Là đơn vị đầu mối trong việc tổng hợp, cung cấp thông tin cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của BHXH Việt Nam.
2. Quan hệ với các cơ quan báo chí; kịp thời nắm bắt thông tin, dư luận xã hội về các hoạt động của Ngành để đề xuất với Tổng Giám đốc hoặc Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về nội dung, hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Theo dõi các nội dung, thông tin đã được phát ngôn, cung cấp và đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời nắm bắt, đề xuất cách thức giải quyết, xử lý đối với các vấn đề phát sinh.
Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp và đáp ứng kịp thời các yêu cầu về việc cung cấp tài liệu, thông tin để chuyển cho Ban Tuyên truyền tổng hợp, cung cấp cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn theo quy định tại Quy chế này. Trường hợp cần cung cấp thông tin nhanh, đột xuất, các đơn vị trực thuộc và BHXH các tỉnh, thành phố có thể báo cáo trực tiếp với Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, đồng thời thông báo cho Ban Tuyên truyền biết về nội dung thông tin cung cấp.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về tính chính xác, trung thực của các thông tin do đơn vị mình cung cấp cho Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn.
Điều 9. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của BHXH Việt Nam vi phạm các quy định tại Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và của Ngành.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về BHXH Việt Nam để xem xét, giải quyết./.
QUYẾT ĐỊNH 1442/QĐ-BHXH NĂM 2015 VỀ QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM DO TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 1442/QĐ-BHXH | Ngày hiệu lực | 26/11/2015 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Bảo hiểm |
Ngày ban hành | 26/11/2015 |
Cơ quan ban hành |
Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |