QUYẾT ĐỊNH 2670/QĐ-BCA-C41 NĂM 2014 VỀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM, AIDS, MA TÚY VÀ MẠI DÂM CỦA BỘ CÔNG AN
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2670/QĐ-BCA-C41 |
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM, AIDS, MA TÚY VÀ MẠI DÂM CỦA BỘ CÔNG AN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
– Căn cứ Nghị định 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Công an;
– Căn cứ Quyết định 50/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
– Căn cứ Quyết định 187/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sáp nhập Ban chỉ đạo Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm thành Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ;
– Xét đề nghị của đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, AIDS, ma túy và mại dâm của Bộ Công an.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở Phòng cháy, chữa cháy và các thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, AIDS, ma túy và mại dâm của Bộ Công an chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: – Các đ/c thành viên BCĐPCTP, AIDS, MT, MD BCA; – Các Tổng cục, Vụ, Cục, Viện, Trường, Bộ Tư lệnh thuộc Bộ Công an; – Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Giám đốc các sở Phòng cháy, chữa cháy; – Lưu: V11, C41 (C56). |
BỘ TRƯỞNG Đại tướng Trần Đại Quang |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM, AIDS, MA TÚY VÀ MẠI DÂM CỦA BỘ CÔNG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2670/QĐ-BCA-C41 ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, AIDS, ma túy và mại dâm của Bộ Công an (gọi tắt là Ban chỉ đạo) là Cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Công an, thực hiện chức năng thường trực tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ (138/CP), Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm thực hiện các Chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các Chiến lược, Chương trình Quốc gia của Chính phủ về công tác phòng, chống tội phạm, AIDS, ma túy và mại dâm, chịu trách nhiệm tổ chức điều phối các hoạt động, quản lý nguồn kinh phí thực hiện các Chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm, AIDS, ma túy và mại dâm trong toàn lực lượng Công an nhân dân; đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, phối hợp tháo gỡ những khó khăn, giải quyết các yêu cầu cần thiết bảo đảm thực hiện Chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống AIDS, ma túy và mại dâm có hiệu quả.
Điều 2. Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, AIDS, ma túy và mại dâm của Bộ Công an là đầu mối Hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy, quản lý các dự án hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm và phòng, chống ma túy.
II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 3. Trách nhiệm các thành viên Ban chỉ đạo
1. Trưởng Ban: Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công an về mọi hoạt động của Ban chỉ đạo; có trách nhiệm phân công thành viên trong Ban chỉ đạo thực hiện các nội dung của Chương trình; chỉ đạo, điều hành các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.
2. Phó Trưởng ban: Có trách nhiệm giúp Trưởng ban chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động của Ban chỉ đạo theo chương trình, kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị Công an từ Trung ương đến địa phương thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.
3. Ủy viên Thường trực: Có trách nhiệm tham mưu giúp Trưởng ban, Phó trưởng ban chỉ đạo, tổ chức điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.
4. Ủy viên: Có trách nhiệm giúp Trưởng ban chỉ đạo điều hành mọi hoạt động thuộc lĩnh vực mình quản lý, báo cáo tại các kỳ họp sơ kết, tổng kết của Ban chỉ đạo.
Điều 4. Trách nhiệm của các đơn vị Thường trực:
C56 Thường trực phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; phòng, chống mua bán người và tập hợp chung giúp Ban chỉ đạo; C45 Thường trực phòng, chống mại dâm và H50 Thường trực phòng, chống AIDS.
1. Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm, trình Ban chỉ đạo phê duyệt và giúp Ban chỉ đạo điều phối, đôn đốc các hoạt động thuộc nội dung chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hợp lý, hiệu quả.
2. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện các Chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm, AIDS, ma túy và mại dâm; theo dõi tiến độ, tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án thuộc các Chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm, AIDS, ma túy và mại dâm trong toàn lực lượng Công an nhân dân để báo cáo Ban chỉ đạo.
3. Chuẩn bị nội dung, tài liệu, chương trình phục vụ các cuộc họp của Ban chỉ đạo, đảm bảo thông tin giữa các đồng chí thành viên Ban chỉ đạo; giúp Ban chỉ đạo triển khai thực hiện, chỉ đạo điểm ở một số địa bàn trọng điểm. Tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ hoạt động của Ban chỉ đạo; nghiên cứu khoa học, nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác; phối hợp với các đơn vị chức năng nghiên cứu, xây dựng, đề xuất nội dung chương trình, giáo trình, bài giảng, kế hoạch tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác Thường trực phòng, chống tội phạm, AIDS, ma túy và mại dâm của Công an các địa phương.
4. Giúp Ban chỉ đạo lập kế hoạch dự trù phân bổ, sử dụng, bổ sung điều chỉnh kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm, AIDS, ma túy và mại dâm hàng năm; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí; chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương đề xuất khen, thưởng tiền hỗ trợ từ Quỹ phòng, chống tội phạm. Giúp Ban chỉ đạo quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ phòng, chống tội phạm.
5. Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, AIDS, ma túy và mại dâm của Bộ Công an và lãnh đạo Bộ giao.
III. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5. Thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng và 1 năm và các báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện các Chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm, AIDS, ma túy và mại dâm tại đơn vị mình gửi Trưởng Ban chỉ đạo thông qua Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy, Bộ Công an. Ban chỉ đạo thành lập các đoàn kiểm tra việc thực hiện chương trình công tác phòng, chống tội phạm, AIDS, ma túy và mại dâm trong lực lượng Công an nhân dân.
Điều 6. Trường hợp thành viên Ban chỉ đạo đi công tác, học tập dài hạn (3 tháng trở lên) hoặc có thay đổi về nhân sự phải thông báo về Ban chỉ đạo (qua Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy) để báo cáo đồng chí Trưởng ban chỉ đạo, điều phối các hoạt động theo kế hoạch, định kỳ 6 tháng họp một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình, kế hoạch và các cuộc họp khác do Trưởng ban yêu cầu./.
QUYẾT ĐỊNH 2670/QĐ-BCA-C41 NĂM 2014 VỀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM, AIDS, MA TÚY VÀ MẠI DÂM CỦA BỘ CÔNG AN | |||
Số, ký hiệu văn bản | 2670/QĐ-BCA-C41 | Ngày hiệu lực | 10/06/2014 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Văn hóa Bộ máy nhà nước, nội vụ |
Ngày ban hành | 26/05/2014 |
Cơ quan ban hành |
Bộ công an |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |