THÔNG TƯ 21/2018/TT-BTC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI KỲ THI VẬT LÝ CHÂU Á LẦN THỨ 19 NĂM 2018 TẠI VIỆT NAM DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2018/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2018 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI KỲ THI VẬT LÝ CHÂU Á LẦN THỨ 19 NĂM 2018 TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 1509/QĐ-TTg ngày 9 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổ chức Olympic Vật lý Châu Á lần thứ 19 năm 2018 tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với kỳ thi Vật lý Châu Á lần thứ 19 năm 2018 tại Việt Nam.
Điều 1. Quy định chung
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với kỳ thi Olympic Vật lý Châu Á lần thứ 19 năm 2018 tại Việt Nam (sau đây viết tắt là APhO 2018).
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư áp dụng đối với các Bộ, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân được giao nhiệm vụ tổ chức và sử dụng kinh phí tổ chức kỳ thi APhO 2018.
Điều 2. Nguồn kinh phí
1. Nguồn kinh phí tổ chức APhO 2018 gồm:
a) Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp;
b) Thu lệ phí từ các đoàn, các quan sát viên và khách du lịch tham dự APhO 2018 theo đúng điều lệ của APHO hiện hành;
c) Các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Việc sử dụng và quản lý kinh phí, tài sản phục vụ APhO 2018 được thực hiện theo quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính, tài sản hiện hành và các quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Nội dung và mức chi của APhO 2018
1. Chi cho đoàn công tác đi nhận bàn giao việc tổ chức APhO 2018: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do NSNN bảo đảm kinh phí.
2. Chi tổ chức đón tiếp các đoàn, khách mời quốc tế tham dự APhO 2018 và các thành viên Ủy ban Olympic Vật lý Châu Á tại các kỳ họp của Ủy ban ở Hà Nội vào năm 2018:
a) Chi tiếp các đoàn và khách mời quốc tế: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; cụ thể như sau:
– Đối với khách mời quốc tế gồm trưởng đoàn, phó trưởng đoàn và quan sát viên: Áp dụng mức tiền ăn, nghỉ tối đa không quá 2.800.000 đồng/người/ngày đối với trưởng đoàn; không quá 2.100.000 đồng/người/ngày đối với các phó trưởng đoàn và các quan sát viên (đã đóng lệ phí) trong thời gian diễn ra APhO 2018.
– Đối với các thí sinh tham dự kỳ thi: Áp dụng mức chi tiền ăn, nghỉ tối đa không quá 900.000 đồng/người/ngày trong thời gian tham dự kỳ thi.
– Chi tổ chức 03 buổi tiệc chiêu đãi (một buổi chiêu đãi nhân khai mạc, một buổi chiêu đãi sau khi thi xong, một buổi chiêu đãi khi kết thúc Olympic) theo thông lệ các kỳ thi APhO: Áp dụng mức chi tối đa không quá 1.200.000 đồng/người/3 cuộc chiêu đãi.
Các nội dung thanh toán nêu trên được tính theo số người và số ngày thực tế ăn, ở trong thời gian diễn ra APhO 2018, tối đa không vượt quá tổng quy mô và thời gian tổ chức APhO 2018 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 1509/QĐ-TTg ngày 9 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổ chức Olympic Vật lý Châu Á lần thứ 19 năm 2018 tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Quyết định số 1509/QĐ-TTg).
b) Chi tổ chức Hội nghị của Ủy ban Olympic Vật lý Châu Á tại kỳ họp của Ủy ban ở Hà Nội vào năm 2018: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
3. Chi tổ chức ăn, nghỉ cho các cán bộ là người Việt Nam làm việc trực tiếp với người nước ngoài tại cùng một địa điểm (theo yêu cầu của Ban tổ chức) trong thời gian chính thức tổ chức APhO 2018:
a) Đối với cán bộ phía Việt Nam tham gia làm việc trực tiếp với người nước ngoài tại cùng một địa điểm theo yêu cầu bảo mật và đặc thù của kỳ thi Olympic: Thực hiện chi theo thực tế phát sinh, mức chi tối đa không quá 2.100.000 đồng/người/ngày; số ngày được hưởng tối đa không quá 10 ngày.
b) Đối với cán bộ, thư ký, phụ trách viên, do yêu cầu của công việc được Ban tổ chức bố trí ăn nghỉ cùng với nơi của học sinh dự thi trong quá trình tổ chức thi Olympic: Thực hiện chi theo thực tế phát sinh, mức chi tối đa không quá 900.000 đồng/người/ngày; số ngày được hưởng tối đa không quá 10 ngày.
4. Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức và các tiểu ban; các cuộc họp và làm việc của Hội đồng quốc tế, dịch đề, thảo luận điểm với các đoàn trong thời gian diễn ra APhO 2018: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
5. Chi tổ chức các lớp tập huấn đội ngũ cán bộ chuyên môn (gồm cán bộ làm công tác đề thi, cán bộ chấm thi, coi thi, kỹ thuật viên, thư ký, phụ trách viên) bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ đúng quy định của Quy chế APhO: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ NSNN dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
6. Chi bồi dưỡng đội ngũ phụ trách viên, tình nguyện viên phục vụ các đoàn tham dự APhO 2018: 100.000 đồng/người/ngày. Thực hiện thanh toán theo ngày thực tế làm việc trong thời gian chính thức tổ chức APhO 2018 và tối đa không quá 10 ngày.
7. Chi tổ chức soạn thảo đề thi, coi thi, chấm thi:
a) Chi cho công tác tổ chức soạn thảo đề thi (gồm cả đề đề xuất, đề chính thức và đề dự bị):
– Chi bồi dưỡng tác giả ra đề thi đề xuất đạt yêu cầu của Ban Chuyên môn, mức chi tối đa không quá 6.000.000 đồng/bài lí thuyết và tối đa không quá 15.000.000 đồng/bài thực hành;
– Chi làm đề thi: Đối với các đề thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt sử dụng làm đề chuẩn bị cho APhO 2018, mức chi tối đa không quá 15.000.000 đồng/một bài thi lý thuyết và tối đa không quá 20.000.000 đồng/một bài thi thực hành. Đối với các đề thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt để đưa ra trình bày trước Hội đồng quốc tế, mức chi tối đa không quá 120.000.000 đồng/một bài thi lí thuyết và tối đa không quá 135.000.000 đồng/một bài thi thực hành;
– Chi phản biện đề thi: Đối với đề chuẩn bị, mức chi tối đa không quá 1.000.000 đồng/một bài lý thuyết và tối đa không quá 1.500.000 đồng/một bài thi thực hành; Đối với các đề thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt để đưa ra trình bày trước Hội đồng quốc tế, mức chi tối đa không quá 6.000.000 đồng/một bài thi lí thuyết và tối đa không quá 9.000.000 đồng/một bài thi thực hành.
Căn cứ vào thông lệ quốc tế của việc tổ chức APhO, vào khối lượng công việc, thời gian và số lượng cán bộ được lựa chọn tham gia biên soạn đề thi, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định các mức chi cụ thể không vượt quá các mức quy định trên, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
b) Chi cho công tác coi thi, chấm thi:
– Bồi dưỡng cán bộ chấm thi: 2.500.000 đồng/người/vòng thi. Kỳ thi có hai vòng thi: Vòng thi lí thuyết và vòng thi thực hành;
– Bồi dưỡng các cán bộ trực tiếp tham gia làm công tác sao in và vào bì bài thi: Thực hiện theo mức khoán tối đa không quá 36.000.000 đồng cho cả đợt thi;
– Bồi dưỡng cán bộ coi thi: 200.000 đồng/người/ngày;
– Chi hỗ trợ nước uống cho cán bộ trực tiếp tham gia thảo luận đề thi và chấm thi trong thời gian diễn ra APhO 2018: 100.000 đồng/người/ngày;
– Chi hỗ trợ nước uống và ăn giữa giờ cho học sinh trong thời gian thi: 30.000 đồng/người/ngày;
– Chi bồi dưỡng cán bộ được Ban tổ chức phân công làm việc trực tiếp với các trưởng đoàn, phó trưởng đoàn trong các buổi thảo luận kết quả chấm điểm: 500.000 đồng/người/buổi;
– Chi bồi dưỡng chuyên gia máy tính được Ban tổ chức phân công trực tiếp phục vụ Hội đồng quốc tế, thư kí phục vụ Ban chuyên môn trong thời gian làm việc tại Hội đồng quốc tế: 300.000 đồng/người/ngày.
Các mức thanh toán nêu trên được áp dụng đối với các đối tượng có tên trong danh sách đã được Trưởng Ban Tổ chức kỳ thi phê duyệt và cho những ngày thực tế làm việc trong thời gian chính thức tổ chức APhO 2018, tối đa không quá 10 ngày. Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày thì chỉ được hưởng một mức thù lao cao nhất.
c) Kinh phí đi lại của các cán bộ soạn thảo đề thi, chấm thi là người ở các địa phương khác có tên trong danh sách được Ban Tổ chức mời làm nhiệm vụ tại địa điểm tổ chức APhO 2018 được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí.
d) Trong trường hợp cần thiết phải thuê chuyên gia nước ngoài tham gia vào công tác ra đề thi, chấm thi: Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo theo thẩm quyền quyết định các nội dung chi (tiền ăn, nghỉ, thù lao, vé máy bay) theo hợp đồng thỏa thuận ký kết với chuyên gia nước ngoài, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
8. Chi tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ và tham quan cho các đoàn tham gia: Thực hiện trên tinh thần tiết kiệm, theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
9. Đối với các nội dung chi về thuê phương tiện đi lại, thuê phòng chờ tại sân bay, thuê chỗ ở cho học sinh và cán bộ; thuê địa điểm phục vụ các cuộc họp, hội nghị, các buổi thi, địa điểm tổ chức Lễ khai mạc, bế mạc; thuê các dịch vụ kỹ thuật, công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của APhO 2018 (trong trường hợp cơ sở vật chất của các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức APhO 2018 không có hoặc chưa đáp ứng được theo tiêu chuẩn quy định của Quy chế APhO); chi tổ chức các hoạt động về vận động tài trợ, thông tin, tuyên truyền, đảm bảo an ninh, y tế trong thời gian diễn ra APhO 2018; chi hỗ trợ cải tạo, sửa chữa để chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thi lý thuyết, thực hành của APhO 2018; chi mua sắm các vật tư, văn phòng phẩm, thiết bị thí nghiệm phục vụ công tác xây dựng đề thi lý thuyết và thực hành phù hợp với yêu cầu của APhO 2018; các nội dung chi khác phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức kỳ thi: Thực hiện theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành; thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được Trưởng Ban tổ chức APhO 2018 phê duyệt.
Để phù hợp với yêu cầu đặc thù của APhO 2018, việc mua hay thuê thiết bị, dụng cụ thí nghiệm phục vụ ra đề thi, chế thử, đặt hàng sản xuất thiết bị cho học sinh làm bài thi thực hành, thuê địa điểm thi, làm đề thi, chấm thi do Trưởng Ban Tổ chức APhO 2018 quyết định lựa chọn cho phù hợp với các quy định về chỉ định thầu và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước, đảm bảo hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
10. Chi phần thưởng cho học sinh đạt giải:
a) Mức chi thưởng cho học sinh Việt Nam đạt giải (bao gồm cả chi phần thưởng bằng hiện vật và tiền thưởng) thực hiện theo quy định tại Quyết định số 158/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ khen thưởng đối với học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi học sinh, sinh viên giỏi, Olympic quốc gia, Olympic quốc tế, kỹ năng nghề quốc gia và kỹ năng nghề quốc tế;
b) Không thực hiện chi thưởng bằng tiền mặt cho học sinh nước ngoài đạt giải. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định phần thưởng bằng hiện vật cho các học sinh nước ngoài đạt giải trên tinh thần tiết kiệm và mang ý nghĩa kỷ niệm. Việc mua phần thưởng bằng hiện vật thực hiện theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 4. Lập, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí
1. Lập và phân bổ dự toán
a) Căn cứ vào Đề án APhO 2018 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, kế hoạch tổ chức APhO 2018 do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng, chế độ tài chính hiện hành và chế độ quản lý tài chính được quy định tại Thông tư này; các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tham gia tổ chức APhO 2018 xây dựng dự toán kinh phí tổ chức APhO 2018 theo trách nhiệm đã được Thủ tướng Chính phủ phân công tại Quyết định số 1509/QĐ-TTg (trong đó phải thuyết minh chi tiết theo từng nhiệm vụ và theo nguồn kinh phí: Nguồn NSNN hỗ trợ và nguồn thu) để gửi Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Trên cơ sở dự toán của các đơn vị, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định dự toán kinh phí tổ chức APhO 2018 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đúng quy định của Luật NSNN và các quy định của pháp luật.
c) Căn cứ vào dự toán kinh phí đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính thông báo dự toán kinh phí tổ chức APhO 2018 cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tham gia tổ chức APhO để triển khai thực hiện.
2. Công tác quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí
a) Các đơn vị được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ tham gia tổ chức APhO 2018 theo quy định tại Quyết định số 1509/QĐ-TTg có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí trong dự toán được giao năm 2018 của đơn vị để thanh toán theo nội dung, khối lượng công việc đã thực hiện theo định mức chi tiêu được quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành khác; hạch toán kinh phí được giao theo các mục, tiểu mục tương ứng của mục lục NSNN.
b) Kết thúc APhO 2018, chậm nhất sau 3 tháng, các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức APhO 2018 có trách nhiệm quyết toán kinh phí và tổng hợp quyết toán gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ, cơ quan chủ quản để tổng hợp quyết toán kinh phí với Bộ Tài chính theo quy định hiện hành. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổng hợp, báo cáo tổng thể kinh phí quyết toán tổ chức APhO 2018 gửi Bộ Tài chính.
Điều 5. Quản lý, sử dụng trang thiết bị sau khi kết thúc APhO 2018
1. Kết thúc APhO 2018, chậm nhất sau 1 tháng, các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức và mua sắm các trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất của APhO 2018 có trách nhiệm lập bảng kê danh mục các trang thiết bị đã được mua sắm và tình hình sử dụng gửi Ban Chỉ đạo quốc gia APhO 2018 xem xét, quyết định về phương án quản lý, sử dụng các trang thiết bị.
2. Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng trang thiết bị của APhO 2018 thực hiện báo cáo kê khai bổ sung tài sản theo quy định hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 2/4/2018.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện nếu vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; THỨ TRƯỞNG
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Trần Xuân Hà
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Uỷ ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
– Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
– Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, HCSN.
THÔNG TƯ 21/2018/TT-BTC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI KỲ THI VẬT LÝ CHÂU Á LẦN THỨ 19 NĂM 2018 TẠI VIỆT NAM DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 21/2018/TT-BTC | Ngày hiệu lực | 02/04/2018 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày đăng công báo | 02/06/2018 |
Lĩnh vực |
Tài chính công Giáo dục - đào tạo |
Ngày ban hành | 12/02/2018 |
Cơ quan ban hành |
Bộ tài chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |