QUYẾT ĐỊNH 28/2013/QĐ-VP VỀ QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ, QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG DO TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 18/04/2013

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

Số: 28/2013/QĐ-VP

Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ, QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước;

Sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan Tòa án nhân dân tối cao;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý sử dụng tài sản công của cơ quan Tòa án nhân dân tối cao”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 20/2008/QĐ-VP ngày 01 tháng 07 năm 2008 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý sử dụng tài sản công.

Điều 3. Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
– Chánh án TANDTC (để báo cáo);
– Các đ/c Phó Chánh án TANDTC (để chỉ đạo thực hiện);
– Đ/c Chủ tịch Công đoàn cơ quan; để thực hiện
– Thủ trưởng các đơn vị thuộc TANDTC; để thực hiện
– Kho bạc Nhà nước Hà Nội; để thực hiện
– Lưu: VT, TVQT.

KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN THƯỜNG TRỰC

Đặng Quang Phương

 

QUY CHẾ

CHI TIÊU NỘI BỘ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG CỦA CƠ QUAN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2013/QĐ-VP ngày 18 tháng 4 năm 2013 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, căn cứ, nội dung các khoản chi kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ về tài chính; quy định chế độ quản lý và sử dụng tài sản công được áp dụng thống nhất trong cơ quan Toà án nhân dân tối cao.

2. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và người lao động hợp đồng (sau đây gọi chung là người lao động) làm việc tại các đơn vị thuộc cơ quan Toà án nhân dân tối cao thuộc quỹ lương của Văn phòng Toà án nhân dân tối cao quản lý thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy chế này.

3. Người lao động hưởng lương ngân sách thuộc cơ quan khác đang làm việc theo chế độ biệt phái tại cơ quan Toà án nhân dân tối cao được hưởng quyền lợi từ nguồn kinh phí tiết kiệm quy định trong Quy chế này tương ứng với thời gian biệt phái (trừ các trường hợp biệt phái trong nội bộ cơ quan).

Điều 2. Mục đích của Quy chế

1. Nhằm thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, sử dụng kinh phí quản lý hành chính của cơ quan Toà án nhân dân tối cao.

2. Tạo quyền chủ động trong quản lý và chi tiêu ngân sách của Thủ trưởng cơ quan đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong năm ngân sách.

3. Sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả.

4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.

5. Thúc đẩy việc sắp xếp bộ máy hoạt động có hiệu quả, nâng cao tính chủ động trong thực hiện nhiệm vụ, nhằm cải thiện đời sống cho người lao động.

Điều 3. Nguyên tắc chi tiêu ngân sách và quản lý, sử dụng tài sản công

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động từng năm của cơ quan Toà án nhân dân tối cao.

2. Không vượt quá chính sách, chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.Trong trường hợp đặc biệt cần chi vượt quá chế độ quy định của nhà nước và Quy chế này thì phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền. Những nội dung chi khác không quy định trong quy chế này thì thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành của nhà nước.

3. Bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong cơ quan.

4. Bảo đảm công khai minh bạch trong chi tiêu nội bộ.

5. Các khoản chi (ngoài các hình thức khoán chi) phải đảm bảo có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với hoạt động đặc thù của cơ quan.

Điều 4. Căn cứ quy định mức chi

1. Dự toán chi ngân sách nhà nước trong năm được giao thực hiện chế độ tự chủ.

2. Các chính sách, chế độ tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3.Tình hình chi tiêu ngân sách nhà nước và sử dụng tài sản công qua các năm liền kề.

Chương 2.

QUY ĐỊNH VỀ CÁC KHOẢN CHI VÀ THANH TOÁN CÁC KHOẢN CHI

Điều 5. Chi và thanh toán công tác phí

1. Căn cứ, điều kiện và thủ tục chi công tác phí 

1.1. Căn cứ chi:

Công tác phí được chi căn cứ văn bản của cơ quan nhà nước có hiệu lực thi hành tại thời điểm chi.

Thời điểm ban hành Quy chế này áp dụng Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

1.2. Điều kiện chi:

a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;

b) Được Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao hoặc Thủ trưởng đơn vị cử đi công tác; hoặc có Giấy mời của các cơ quan tiến hành tố tụng ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn. 

c) Có đầy đủ hoá đơn chứng từ để thanh toán theo quy định (trừ các trường hợp được phép thanh toán theo phương thức khoán).

d) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người lao động đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong dự toán được giao.

1.3. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:

a) Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, nhà dưỡng sức;

b) Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;

c) Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;

d) Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

1.4. Thủ tục thanh toán công tác phí:

Người đi công tác chỉ được thanh toán công tác phí khi có đủ các giấy tờ hợp lệ sau đây:

a) Đối với Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao thì căn cứ vào lịch công tác tuần đã lưu tại Văn phòng.

b) Đối với cán bộ, công chức khác phải có: Quyết định hoặc văn bản cử đi công tác của người có thẩm quyền, quyết định hoặc văn bản đó phải ghi rõ mục đích hoặc kế hoạch, địa điểm, thời gian công tác; Ngoài ra các loại văn bản như: giấy mời, giấy triệu tập tham dự hội nghị, hội thảo, dự họp của các cơ quan hữu quan có phê duyệt của Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao hoặc của Thủ trưởng đơn vị cũng có giá trị như quyết định cử đi công tác. Quyết định hoặc văn bản cử Chánh toà, Vụ trưởng, Trưởng ban đi công tác phải được Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao ký phê duyệt. 

c) Giấy đi đường theo mẫu số C06-H (ban hành theo QĐ 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) do Văn phòng Toà án nhân dân tối cao cấp.

d) Lãnh đạo Văn phòng chỉ được cấp giấy đi đường cho người đi công tác khi có quyết định hoặc văn bản cử đi công tác của người có thẩm quyền. Cán bộ văn thư căn cứ lệnh cử đi công tác ghi đầy đủ thông tin vào mẫu giấy đi đường khi cấp.

e) Người đề nghị thanh toán phải ghi đầy đủ nội dung theo mẫu in sẵn trên giấy đi đường bao gồm:

– Tên quận, huyện, thành phố, thị xã, tỉnh nơi đến công tác;

– Ngày, giờ đi và về;

– Phương tiện đi (tàu bay, ô tô của cơ quan, tàu hoả, ô tô khách, phương tiện khác);

– Phải có chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền và đóng dấu của nơi đến công tác hoặc khách sạn, nhà khách nơi lưu trú (phù hợp với địa điểm đến công tác đã ghi trong Quyết định hoặc văn bản cử đi công tác).

Nếu đi công tác bằng xe ô tô của cơ quan thì: người sử dụng xe ghi tên lái xe vào giấy đi đường của mình, người lái xe phải lấy chữ ký xác nhận của người sử dụng xe về số ngày đi công tác thực tế.

– Liệt kê nội dung đề nghị thanh toán công tác phí bao gồm: tiền thuê phương tiện (nếu có), tiền khoán hoặc thuê nơi nghỉ, tiền phụ cấp lưu trú.

– Thủ trưởng đơn vị cử đi công tác hoặc Trưởng đoàn công tác (nếu đi theo đoàn) ký xác nhận số ngày thực tế đi công tác kể cả thời gian đi trên đường và thời gian công tác của cán bộ trong đơn vị hoặc thành viên trong đoàn;

– Trường hợp người đi công tác là Thủ trưởng đơn vị thì người có thẩm quyền ký xác nhận thời gian công tác thực tế để thanh toán là Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao hoặc cấp phó của đơn vị; Lãnh đạo Văn phòng không ký và đóng dấu ngày, giờ về đối với giấy đi đường của người đi công tác thuộc đơn vị khác (nếu không thuộc thẩm quyền nêu trên). 

f) Nếu đi công tác bằng tàu bay, ngay sau khi kết thúc chuyến công tác thì người đi công tác phải nộp lại cho Nhân viên đặt vé của Văn phòng cuống vé (hoặc vé điện tử) và thẻ lên tàu bay.

Trường hợp người đi công tác tự mua vé tàu bay thì phải có hoá đơn thu tiền mua vé hợp lệ của nơi bán và thẻ lên tàu bay mới được thanh toán tiền vé.

Nếu đi bằng phương tiện giao thông khác phải có vé hoặc hoá đơn thu tiền hợp pháp (ngày, giờ ghi trên vé phải phù hợp với thời gian được cử đi công tác).

g) Hoá đơn dịch vụ nếu có (như cước vận chuyển tài liệu,…).

h) Hoá đơn phòng nghỉ hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế), người đi công tác khi nhận hoá đơn trả tiền phòng nghỉ phải yêu cầu người viết hoá đơn ghi rõ tên số phòng nghỉ, số lượng ngày, đêm nghỉ và đơn giá thuê phòng. Nếu đi công tác theo đoàn thì ngoài hoá đơn tiền nghỉ còn phải có chữ ký xác nhận của từng người trong đoàn vào bảng kê tên số phòng nghỉ, số đêm nghỉ kèm theo.

e) Không thanh toán làm thêm giờ trong thời gian đi công tác.

1.5. Thời hạn thanh toán:

Sau khi kết thúc chuyến công tác, người lao động phải làm thủ tục thanh toán công tác phí và tiền tạm ứng đi công tác (nếu có). Nếu đi công tác theo đoàn bằng xe ô tô cơ quan thì thanh toán công tác phí một lần cho cả đoàn sau chuyến công tác (kể cả công tác phí của lái xe, vé và lệ phí cầu, đường, phà đối với xe).

Văn phòng thanh toán công tác phí trong vòng 5 ngày (không kể ngày nghỉ) tính từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ đề nghị thanh toán; nếu vì lý do nào đó chậm thanh toán thì phải thông báo cho người được thanh toán biết và hẹn ngày thanh toán tiếp theo (thời hạn chậm thanh toán không quá 3 ngày kể từ ngày thông báo chậm thanh toán).

Văn phòng sẽ không thanh toán nếu các chứng từ không hợp lệ theo quy định hoặc đề nghị thanh toán chậm quá 01 tháng kể từ khi kết thúc chuyến công tác.

2. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác

a) Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: tiền thuê phương tiện chiều đi và về (từ nhà đến sân bay, ga tầu, bến xe, bến tầu); vé tàu bay, vé tàu xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; Tiền đi lại tại địa phương nơi công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); Cước qua phà, qua đò cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; Phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến công tác (nếu có) mà người đi công tác trực tiếp chi trả.

Trường hợp Toà án nhân dân tối cao bố trí xe ô tô đưa đón hoặc cơ quan đơn vị nơi đến công tác bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản phí này.

b) Quy định đi công tác bằng phương tiện tàu bay:

b.1. Đối tượng được thanh toán tiền vé tàu bay bao gồm:

– Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao;

– Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;

– Lãnh đạo cấp vụ và tương đương trở lên;

– Người lao động có tổng hệ số tiền lương cộng phụ cấp chức vụ từ 6,1 trở lên;

– Người lao động khác phải đi công tác gấp theo yêu cầu của Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, đi công tác cùng Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao hoặc có lý do chính đáng không thể đi bằng phương tiện khác thì Thủ trưởng đơn vị có ý kiến đề xuất bằng văn bản trình Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao phụ trách Văn phòng xem xét, quyết định. Sau khi được lãnh đạo phê duyệt thì chuyển cho Văn phòng triển khai thực hiện.

– Người lao động không thuộc các trường hợp trên đây, nếu đi bằng phương tiện tàu bay chỉ được thanh toán theo mức giá vé tàu hoả (vé giường nằm), giá vé ô tô hoặc giá vé tàu thuỷ thông thường tại thời điểm thanh toán.

b.2. Văn phòng chỉ đặt mua vé và thanh toán tiền vé tàu bay cho người lao động đi công tác thuộc đối tượng quy định tại điểm b.1 nêu trên khi có Quyết định hoặc văn bản cử đi công tác của người có thẩm quyền (trừ trường hợp người đi công tác là Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao hoặc người có tiêu chuẩn đi tàu bay đi công tác đột xuất chưa kịp làm thủ tục, được Chánh Văn phòng chỉ đạo mua vé, sau chuyến công tác, người đi công tác hoàn thiện thủ tục). Người đi công tác bằng tàu bay gửi giấy đăng ký mua vé cho Văn phòng trước 4 ngày, trừ trường hợp đột xuất.

b.3. Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao và các chức danh tương đương có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên được đi tàu bay hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class). Các chức danh còn lại đi hạng ghế thường. Trường hợp cán bộ đi công tác vì lý do đặc biệt (đi cùng với Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao hoặc phải đi gấp để kịp làm việc mà chuyến bay hết vé hạng thường) thì khi có phê duyệt của Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao cho phép mua vé hạng ghế C, Văn phòng mua và thanh toán vé hạng C đó.

c) Trường hợp đi công tác bằng các phương tiện giao thông khác:

c.1. Trong trường hợp Văn phòng không bố trí được xe ô tô đưa đón, người đi công tác sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nếu có đủ vé tàu, vé xe hợp lệ thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước thông thường (giá không bao gồm các dịch vụ khác như: thăm quan du lịch, tiền ăn, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu…).

Người đi công tác thuộc đối tượng được đi tàu bay nêu tại điểm b.1 trên đây được thanh toán tiền vé xe tắc xi từ nhà riêng (hoặc từ cơ quan) đến sân bay và ngược lại.

c.2. Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì được thanh toán tiền thuê phương tiện căn cứ vào hợp đồng thuê hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).

d) Trường hợp đi công tác bằng phương tiện tự túc

d.1. Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ (quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 16 của Quy chế này), nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên thì được cơ quan khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc được tính theo số km thực tế (ghi trong Quyết định hoặc văn bản cử đi công tác) và đơn giá thuê xe (tính theo đơn giá cho thuê xe 4 chỗ ngồi loại trung bình của các công ty dịch vụ vận tải tại địa phương).

d.2. Người lao động không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tự túc phương tiện 5.000đồng/1km (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe), nhân với số km thực đi.

Căn cứ để thanh toán khoán tự túc phương tiện trong trường hợp này là giấy đi đường có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác, bảng kê độ dài quãng đuờng thực đi, xác nhận không được bố trí xe đi công tác của Văn phòng và được thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán.

3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác

Đối với Chánh án Toà án nhân dân tối cao thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ đối với cán bộ cấp cao.

Đối với các đối tượng cán bộ công chức còn lại khi đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức sau:

3.1. Thanh toán theo hình thức khoán:

– Đi công tác tại quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: mức khoán 350.000 đồng/1ngày/1người;

– Đi công tác tại các huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương; tại các thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: mức khoán 250.000 đồng/1ngày/1người;

– Đi công tác tại các vùng còn lại: mức khoán 200.000 đồng/1ngày/1người;

– Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao nếu nhận khoán thì mức khoán tiền nghỉ không quá 900.000 đồng/ngày/người không phân biệt nơi đến công tác.

Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức. Mọi trường hợp thanh toán theo mức khoán tiền nghỉ đều phải có xác nhận không trả tiền thuê chỗ nghỉ cho người đi công tác của cơ quan đơn vị nơi người lao động đến công tác.

3.2. Thanh toán theo hoá đơn thực tế:

Trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình khoán tại điểm 3.1 trên đây thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp), tiêu chuẩn như sau:

a) Đi công tác tại quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:

– Đối với Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: tối đa 1.200.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1 người/phòng;

– Đối với các chức danh khác: tối đa không quá 900.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

b) Đi công tác tại các vùng còn lại:

– Đối với Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Tối đa 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1 người/phòng;

– Đối với các chức danh khác: Tối đa không quá 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

c) Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không vượt mức thuê phòng tại vùng tương ứng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

d) Trường hợp người lao động được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh Lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của mình thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các Lãnh đạo nghỉ với tiêu chuẩn 2 người/phòng. Trường hợp này khi ký hoá đơn thuê chỗ nghỉ, người đi công tác phải yêu cầu nơi phát hành hoá đơn ghi rõ vào hoá đơn loại phòng Standard.

e) Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao hoặc Thủ trưởng đơn vị duyệt số lượng ngày đi công tác; Giấy đi đường hợp lệ nêu tại điểm b tiết 1.4 khoản 1 điều này và hoá đơn trả tiền nghỉ hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế).

4. Thanh toán tiền phụ cấp lưu trú khi đi công tác

a) Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), được thanh toán 100.000 đồng/ngày; Lái xe cơ quan đưa, đón cán bộ đi sân bay hoặc đi công tác trong thành phố cách trụ sở cơ quan từ 30km trở lên được thanh toán 100.000 đồng/ngày (nếu giờ đi công tác trong giờ hành chính), 150.000 đồng/ngày (nếu giờ đi công tác ngoài giờ hành chính);

b) Trường hợp đi công tác lưu trú qua đêm tại nơi công tác được thanh toán 150.000đồng/ngày;

c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao hoặc Thủ trưởng đơn vị duyệt và cử đi công tác; Giấy đi đường hợp lệ nêu tại điểm b tiết 1.4 khoản 1 điều này.

Đối với lái xe của Toà án nhân dân tối cao, chứng từ thanh toán tiền lưu trú ngoài giấy đi đường có ghi đầy đủ thông tin về chuyến công tác còn kèm theo báo cáo kết quả phân công phục vụ đưa, đón bằng xe ô tô của Phòng Quản lý xe trong tháng công tác có xác nhận của Lãnh đạo Văn phòng.

5. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng

5.1. Các đơn vị thường xuyên phải có người lao động đi công tác trên 10 ngày/tháng được thanh toán tiền khoán công tác phí theo mức như sau:

a) Toà Hình sự, Toà Kinh tế, Toà Lao động, Toà Hành chính, Ban Thư ký, Ban Thanh tra, Vụ Hợp tác quốc tế (mỗi đơn vị) được khoán 01 suất với mức 300.000đ/suất/tháng;

b) Vụ Kế hoạch-Tài chính, Vụ Tổ chức-cán bộ, Toà Dân sự (mỗi đơn vị) được khoán 02 suất với mức chi 300.000đ/suất/tháng;

c) Trung tâm tin học được khoán 02 suất với mức chi 300.000 đồng/tháng.

d) Thư ký riêng của Chánh án được khoán 01 suất với mức chi 300.000 đồng/tháng.

e) Văn phòng, các đối tượng như: Nhân viên văn thư; Nhân viên kỹ thuật kiểm tra theo dõi thiết bị tin học, máy móc thiết bị; Kế toán giao dịch kho bạc; Kế toán Bảo hiểm xã hội; Nhân viên quản trị mua sắm hàng hoá thường xuyên cho cơ quan được chi khoán theo mức 300.000 đồng/tháng. Nhân viên y tế và Thủ quỹ được chi khoán theo mức 200.000 đồng/tháng.

5.2. Văn phòng thanh toán khoán tiền công tác phí căn cứ vào danh sách phân công người đi công tác thường xuyên do Thủ trưởng đơn vị ký.

5.3. Trường hợp người lao động được cử làm đại diện đi viếng và phục vụ lễ tang được thanh toán chế độ công tác phí. Căn cứ thanh toán là giấy đi đường có xác nhận của Lãnh đạo cơ quan hoặc của Vụ TC-CB (không phải đóng dấu) và danh sách tên người đại diện các thành phần: Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng, các tổ chức đoàn thể của cơ quan, đại diện lãnh đạo đơn vị và các tổ chức đoàn thể của đơn vị có người mất. Mỗi thành phần được thanh toán tối đa 01 người đại diện đi viếng. Người tự đi viếng theo mối quan hệ cá nhân không được thanh toán công tác phí.

Trường hợp vào các ngày nghỉ, ngày lễ theo yêu cầu của Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, của Ban tổ chức tang lễ cần bố trí người phục vụ lễ tang thì Vụ Tổ chức- Cán bộ phối hợp Văn phòng lập danh sách người đi phục vụ và ký xác nhận để làm căn cứ thanh toán, với mức bồi dưỡng phục vụ là: 100.000đ/01người.

6. Thanh toán công tác phí khi tham gia đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:

6.1. Trường hợp Toà án nhân dân tối cao có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, thì Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước vận chuyển tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của Toà án nhân dân tối cao.

6.2. Trường hợp đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên triệu tập, trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì :

+ Nếu Toà án nhân dân tối cao chủ trì đoàn công tác thì Toà án nhân dân tối cao chỉ thanh toán cho người thuộc cơ quan, đơn vị khác tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, tài liệu mang theo (nếu có), không thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ. Nếu người cơ quan khác thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì Toà án nhân dân tối cao không thanh toán tiền tàu xe và cước hành lý, tài liệu.

+ Nếu đoàn công tác do cơ quan khác chủ trì thì chỉ thanh toán cho cán bộ của Toà án nhân dân tối cao tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ, không thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu (trừ trường hợp được Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao cho phép đi tách đoàn).

6.3. Chứng từ làm căn cứ thanh toán: Ngoài các chứng từ thanh toán quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 của điều này nêu trên, phải có công văn trưng tập (hoặc thư mời, công văn mời) của cơ quan đơn vị có thẩm quyền lập đoàn công tác liên ngành trong đó ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.

Điều 6. Chi phí phục vụ đoàn đi công tác nước ngoài

1. Về thủ tục chuẩn bị kinh phí

a) Vụ Tổ chức cán bộ có các nhiệm vụ sau đây:

– Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trình lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao quyết định cử đoàn đi công tác nước ngoài;

– Chuyển 08 bản Quyết định cử đoàn đi công tác nước ngoài có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền (trong đó cho Vụ hợp tác quốc tế 03 bản, Văn phòng 05 bản) chậm nhất là 15 ngày, trước ngày đoàn xuất phát.

b) Vụ hợp tác quốc tế có nhiệm vụ gửi cho Văn phòng các tài liệu có liên quan đến việc tổ chức đoàn ra chậm nhất là 10 ngày trước ngày đoàn xuất phát (trừ những trường hợp thật đặc biệt phải chuyển ngay), bao gồm :

– Công hàm hoặc Thư mời của đối tác (bản photo) có ký xác nhận của Lãnh đạo Vụ Hợp tác Quốc tế;

– Bản dịch ra tiếng Việt công hàm hoặc thư mời của đối tác có chữ ký của người dịch và xác nhận của Lãnh đạo Vụ Hợp tác Quốc tế;

– Bản sao biên bản hợp tác (hoặc bản ghi nhớ), lịch trình công tác…;

– Hành trình bay;

– Dự kiến các khoản kinh phí phát sinh (ngoài chế độ đã quy định).

c) Văn phòng Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ chuẩn bị kinh phí, mua vé máy bay.

Đối với Đoàn cấp cao, Văn phòng cử cán bộ phối hợp phục vụ tiễn đoàn đến khi đoàn lên máy bay rời Việt Nam và phục vụ đón đoàn khi trở về Việt Nam.

2. Về chi phí cho đoàn đi công tác nước ngoài

2.1. Chi công tác phí cho người lao động đi công tác và thanh quyết toán công tác phí.

a) Căn cứ vào Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2005 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí cho người lao động đi công tác tại nước ngoài, Văn phòng lập dự toán kinh phí đề nghị Kho bạc nhà nước duyệt tạm ứng cho Đoàn;

b) Chứng từ thanh toán công tác phí gồm:

– Vé tàu bay kèm thẻ lên tàu bay;

– Bản photo hộ chiếu;

– Các giấy tờ khác nếu có (lệ phí sân bay, cước vận chuyển tài liệu…).

2.2. Chi mua quà tặng

Mức chi mua quà tặng đối ngoại: Áp dụng theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.

Đối với Đoàn đi công tác nước ngoài do Chánh án hoặc Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao làm Trưởng đoàn, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại và nơi đến làm việc Vụ Hợp tác quốc tế lập văn bản trình Chánh án hoặc Phó Chánh án phụ trách Văn phòng phê duyệt về loại, số lượng quà tặng chuyển Văn phòng mua quà tặng với mức chi cụ thể như sau:

Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ thể như sau:

+ Đối với khách hạng đặc biệt (hàm nguyên thủ quốc gia): Do Lănh đạo Ṭa án nhân dân tối cao phê duyệt trong chương trỡnh làm việc;

+ Đối với khỏch hạng A (Hàm Phó Thủ tướng):

. Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 1.000.000 đồng/người;

. Các đại biểu khác: Mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người;

+ Đối với khách hạng B (Hàm Bộ trưởng, Thứ trưởng):

. Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 600.000 đồng/người;

. Các đại biểu khác: Mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người;

+ Đối với khách hạng C (Hàm cấp vụ):

. Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 400.000 đồng/người;

. Các đại biểu khác: Mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người.

2.3. Đối với các đoàn công tác khác, trên cơ sở quy định hiện hành của nhà nước, Văn phòng trình Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao phê duyệt mẫu để sản xuất quà tặng là biểu tượng của ngành Toà án nhân dân phục vụ các đoàn đi công tác.

2.4. Chi phiên dịch

– Không chi bồi dưỡng cho người làm phiên dịch là người lao động hưởng lương ngân sách trong quỹ lương của ngành Toà án nhân dân làm nhiệm vụ phiên dịch cho đoàn.Trường hợp đặc biệt nếu bồi dưỡng cho đối tượng này khi làm thêm giờ, ngày nghỉ trong thời gian ở nước ngoài phải được Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao đồng ý bằng văn bản trên cơ sở đề nghị của Vụ Hợp tác quốc tế hoặc của Trưởng đoàn công tác.

– Trường hợp phải thuê phiên dịch thì chi trả theo quy định hiện hành và hợp đồng thoả thuận đã ký.

2.5. Sau khi kết thúc chuyến công tác, chậm nhất là 7 ngày, Đoàn công tác phải gửi Bảng tổng hợp chi phí cho Văn phòng để thanh quyết toán kinh phí đã tạm ứng cho Đoàn.

Ngoài các chứng từ đã nêu trên đoàn còn phải gửi bản Báo cáo kết quả chuyến công tác) Trường hợp có phát sinh chi phí ngoài dự toán ban đầu, đoàn phải có văn bản giải trình kèm theo các chứng từ gốc phát sinh tại nước đoàn đến công tác, Trưởng đoàn ký xác nhận và chịu trách nhiệm về việc thanh toán chi phí phát sinh đó.

Điều 7. Chi đón tiếp khách

Thực hiện theo quy định của Nhà nước (tại thời điểm ban hành Quy chế này áp dụng các quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, chi tiêu tiếp khách trong nước.

1. Chi đón tiếp khách nước ngoài

1.1. Chi cho việc đón khách nước ngoài đến thăm và làm việc chính thức

a) Căn cứ vào chương trình, kế hoạch đón khách nước ngoài đã được lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao phê duyệt và các quy định của Bộ Tài chính về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài,Văn phòng phối hợp với Vụ hợp tác quốc tế lập kế hoạch đón tiếp và dự toán kinh phí phục vụ đón khách trình lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao phê duyệt.

b) Vụ hợp tác quốc tế và Văn phòng tổ chức thực hiện việc đón khách nước ngoài theo kế hoạch đã được lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao duyệt. Những phát sinh lớn ngoài kế hoạch cần phải giải quyết, Chánh Văn phòng phối hợp với Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế phải báo cáo Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao để quyết định.

1.2. Chi cho việc đón tiếp khách nước ngoài đến chào xã giao, các chuyên gia đến làm việc tại cơ quan Toà án nhân dân tối cao thì mức chi phục vụ nước uống, hoa quả, bánh kẹo tương ứng với các cấp hạng khách cụ thể như sau:

– Hạng A, Trưởng đoàn gồm các vị: Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội và những chức vụ tương đương, mức chi là: 110.000 đồng/01 người/buổi;

– Hạng B, Trưởng đoàn gồm các vị Bộ trưởng; Thứ trưởng và những chức vụ tương đương, mức chi là: 55.000đồng/01 người/buổi;

– Hạng C, Trưởng đoàn từ cấp Vụ, Cục trở xuống, mức chi là 35.000đồng/người/buổi.

Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt nam tham gia tiếp khách.

2. Chi cho việc đón tiếp khách trong nước

2.1. Nguyên tắc chung:

Tuỳ từng đoàn khách cụ thể việc tổ chức đón phải trang trọng, không phô trương hình thức, thành phần tham dự là những người trực tiếp liên quan, không sử dụng ngân sách mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc.

Khi có các đoàn khách đến làm việc, căn cứ thành phần, tính chất, thời gian làm việc, đơn vị chủ trì buổi làm việc xây dựng kế hoạch chi tiết trình Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao phê duyệt.

Về công tác lễ tân, phòng họp, khánh tiết đơn vị chủ trì có Văn bản cụ thể thông báo tới Văn phòng để chuẩn bị phục vụ.

2.2. Mức chi đối với buổi tiếp khách các bộ, ngành có liên quan hoặc khách là Lãnh đạo các Toà án địa phương đến làm việc:

a) Chi nước uống, hoa quả với mức tối đa không quá 35.000đồng/người/buổi.

b) Chi mời cơm thân mật (nếu thấy cần thiết) với mức chi tối đa là 200.000 đồng/1 suất đối với buổi tiếp do Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao chủ trì, 150.000 đồng/1 suất đối với buổi tiếp do Thủ trưởng đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao chủ trì.

2.3. Chi đón tiếp Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước đến làm việc tại Tòa án nhân dân tối cao căn cứ vào kế hoạch, chương trình riêng do Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao phê duyệt trước khi thực hiện.

Điều 8. Chi tiền họp

1. Đối với cuộc họp Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao mức chi: Chủ toạ phiên toà 300.000đồng/người/ngày; Thành viên Hội đồng thẩm phán 200.000 đồng/người/ngày; Thư ký phiên toà 100.000 đồng/người/ngày.

2. Đối với cuộc họp chuyên môn liên ngành thì mức chi tối đa 200.000 đồng/người/cuộc họp (đối với Bộ trưởng, Thứ trưởng); 100.000 đồng/người/cuộc họp (đối với các thành viên dự họp); 50.000đồng/người/cuộc họp (đối với lái xe cơ quan khác); 50.000đồng/người/cuộc họp (đối với người phục vụ).

3. Đối với cuộc họp làm việc do lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao triệu tập để triển khai các công tác lớn của cơ quan như: họp Ban Cán sự Đảng; họp Hội đồng Thẩm phán; họp Hội đồng Thi đua khen thưởng ngành Toà án nhân dân; họp tham mưu; họp tư vấn) thì mức chi tối đa cho người chủ trì là Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao mức 200.000 đồng/người/cuộc họp; người chủ trì là cán bộ cấp vụ 150.000đ/nguời/cuộc họp, người tham dự mức 100.000đ/người/cuộc họp, người phục vụ 50.000đ/người/ngày.

4. Đối với cuộc họp về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chuyên đề nghiệp vụ và các văn bản khác (như quy chế, đề án, báo cáo tổng kết, báo cáo thi đua, báo cáo chuyên đề, nghiệp vụ chuyên môn khác theo yêu cầu của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao) thì áp dụng mức chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

5. Không chi tiền họp đối với cuộc họp giao ban, họp có tính chất nội bộ để giải quyết công việc chuyên môn thường xuyên của các đơn vị.

6. Đối với các cuộc họp do Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao chủ trì được tổ chức ngoài giờ hành chính hoặc họp quá giờ thì thanh toán theo chế độ làm thêm giờ mà không thanh toán chế độ bồi dưỡng họp (riêng người của cơ quan khác đến dự họp thì chi theo mức quy định tại khoản 1 Điều này).

7. Khi có yêu cầu bằng văn bản được người chủ trì cuộc họp duyệt, thì đơn vị được giao chuẩn bị nội dung cuộc họp gửi văn bản tới Văn phòng để phục vụ điểm tâm giữa giờ (hoa quả, bánh kẹo, nước uống); đối với các cuộc họp liên ngành, họp Hội đồng Thẩm phán, họp Ban Cán sự Đảng và các cuộc họp quan trọng để lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao triển khai các công tác lớn của cơ quan, mức chi tối đa quá 35.000đồng/người/buổi.

8. Chứng từ để thanh toán chi tiền họp là giấy mời hoặc giấy triệu tập họp, danh sách có chữ ký nhận tiền của người họp.

Điều 9. Chi hội nghị

1. Hội nghị quy định tại Điều này bao gồm hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác; hội nghị theo nhiệm kỳ được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

2. Nguyên tắc chi hội nghị, công tác tập huấn nghiệp vụ, thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch cán bộ công chức :

a) Thực hiện chi cho các hội nghị theo đúng qui định hiện hành tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 07 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Căn cứ vào tính chất của từng hội nghị, Văn phòng lập kế hoạch kinh phí phục vụ hội nghị và trình Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao phê duyệt;

c) Không phô trương hình thức, không chi các hoạt động kết hợp tham quan nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm;

d) Toà án nhân dân tối cao tổ chức hội nghị có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp.

Trường hợp Toà án nhân dân tối cao chi tiền ăn, nghỉ tập trung cho đại biểu và nhân viên lái xe phục vụ đại biểu hưởng lương ngân sách tại nơi tổ chức hội nghị, thì người có thẩm quyền triệu tập hội nghị phải ghi rõ trong giấy triệu tập thời gian, mức chi để đại biểu không thanh toán công tác phí tại đơn vị công tác của mình đối với những ngày dự và sử dụng kinh phí hội nghị.

4. Đại biểu được mời tham dự Hội nghị không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thì được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe. Mức chi được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010.

5. Trường hợp phải sử dung kinh phí chi thường xuyên để chi thuê giảng viên, báo cáo viên đối với các cuộc tập huấn nghiệp vụ (nếu có), được thực hiện theo mức chi quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.

6. Chi phí cho công tác thi tuyển dụng, thi nâng ngạch, chuyển ngạch công chức viên chức áp dụng quy định tại các văn bản: Thông tư liên tịch số 163/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20 tháng 10 năm 2010 quy định về quản lý và sử dụng phí dự thi, Thông tư liên tịch số 49/2007/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 18 tháng 5 năm 2007 và Thông tư liên tịch sửa đổi số 132/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2009 về chi phí ra đề, coi thi, chấm thi.

Điều 10. Định mức sử dụng vật tư văn phòng (văn phòng phẩm, dụng cụ văn phòng, công cụ lao động)

1. Định mức sử dụng một số loại văn phòng phẩm phục vụ công tác thường xuyên:

a) Cấp giấy viết, in A4:

TT

Tên đơn vị

Định mức

(gram/tháng)

1

Ban Thư ký

30

2

Văn phòng

18

– Phòng Hành chính Tổng hợp; Phòng Hồ sơ, mỗi phòng 5 gram/tháng; Phòng Quản lý xe: 01gram/tháng; Phòng Tài vụ Quản trị: 7 gram/tháng .

3

Vụ Thống kê-Tổng hợp

25

4

Vụ Tổ chức cán bộ

25

5

Ban Thanh tra

15

6

Toà Dân sự

150

7

Toà Hình sự

50

8

Toà Hành chính

10

9

Toà Lao động

10

10

Toà Kinh tế

20

11

Vụ Kế hoạch Tài chính

25

12

Vụ Hợp tác quốc tế

10

13

Vụ Thi đua – Khen thưởng

5

Trường hợp các đơn vị sử dụng ít hơn số khoán trên thì được hưởng số tiền tương đương lượng giấy không dùng làm thu nhập cho đơn vị.

b) Cấp sổ công tác.

– Đối với người lao động là cán bộ quản lý kiêm nhiệm công tác Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh, Ban chỉ huy Quân sự được cấp phát mỗi người 02 (hai) quyển/năm.

– Đối với người lao động là cán bộ, công chức khác được cấp phát mỗi người 01 (một) quyển/năm.

c) Cấp bút bi.

– Đối với người lao động là Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, người lao động công tác tại Toà Hình sự, Toà Dân sự, Ban thanh tra, Vụ Thống kê-Tổng hợp được cấp mỗi người 02 cái/tháng.

– Đối với người lao động là cán bộ, công chức khác được cấp mỗi người 01 cái/tháng (riêng nhân viên lái xe, bảo vệ, tạp vụ cấp 01 cái/người/02 tháng).

d) Cấp bút ký.

Người lao động là Lãnh đạo cơ quan, Chánh toà, Vụ trưởng, Phó Chánh toà, Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng và các chức danh tương đương, Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao được cấp phát mỗi người 01 cái/tháng.

đ) Cấp mực in và mực máy phôtô.

Thực hiện cấp phát theo số lượng bản in do máy báo của hộp mực trước hoặc thời gian làm việc của máy (có giấy đề nghị theo mẫu quy định), bảng kê số lượng bản in có chữ ký của người sử dụng bản in đó.

e) Cấp dụng cụ văn phòng khác (bút viết bảng, bút xóa, ghim cài tài liệu, túi hồ sơ, bìa, kẹp, đĩa mềm máy tính,…) và công cụ lao động(ấm, chén, phích đựng nước, xô nhựa, dao, kéo, máy tính tay, máy dập ghim, bình đựng nước,…).

Thực hiện cấp phát theo nhu cầu sử dụng thực tế của các đơn vị (vì nhu cầu sử dụng của các đơn vị không ổn định thường xuyên hàng tháng).

2. Thủ tục cấp phát văn phòng phẩm.

a) Hàng tháng, các đơn vị căn cứ định mức sử dụng văn phòng phẩm theo qui định và nhu cầu phát sinh khác lập giấy đề nghị do Thủ trưởng đơn vị ký gửi Văn phòng trước 3 ngày. Thời gian cấp văn phòng phẩm vào 10 ngày đầu tháng (trừ trường hợp đột xuất);

b) Trường hợp đơn vị có nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm phục vụ nhiệm vụ đột xuất (hội nghị, hội thảo, các vụ án phức tạp…) thì đề xuất bằng văn bản nhu cầu sử dụng, Thủ trưởng đơn vị ký xác nhận gửi Lãnh đạo Văn phòng phê duyệt trước khi sử dụng ít nhất là 03 ngày;

3. Quản lý sử dụng văn phòng phẩm tại bộ phận Vi tính (Phòng Hành chính- Tổng hợp) và bộ phận khai thác hồ sơ (Phòng Hồ sơ) thuộc Văn phòng được thực hiện như sau:

a) Bộ phận phô tô, vi tính, in ấn tài liệu chung của cơ quan có nhiệm vụ:

– Phô tô, in ấn tài liệu của các đơn vị trong cơ quan theo số lượng đã được lãnh đạo cơ quan, thủ trưởng đơn vị duyệt.

– Phô tô văn bản, tài liệu: in trên cả 2 mặt giấy;

– Hàng ngày, nhân viên thực hiện phô tô tài liệu ghi chép rõ nội dung, số lượng, số trang tài liệu phô tô có ký xác nhận của đơn vị (cá nhân) yêu cầu phô tô tài liệu. Ngày cuối cùng của tháng phải có báo cáo số lượng bản đã photo, số trang văn bản soạn thảo để lãnh đạo Văn phòng ký duyệt;

– Phòng Tài vụ- Quản trị căn cứ vào báo cáo có xác nhận nêu trên thực hiện quyết toán mực in, giấy in theo thực tế số lượng trang tài liệu phô tô và đánh máy vi tính và được quyết toán thêm 2% số giấy do in hỏng.

b) Bộ phận khai thác hồ sơ (Phòng hồ sơ) có nhiệm vụ:

– Hàng ngày, nhân viên thực hiện phô tô tài liệu cung cấp cho các đơn vị liên quan khai thác hồ sơ lưu trữ ghi chép rõ nội dung, số trang tài liệu phô tô có ký xác nhận của đơn vị (cá nhân) yêu cầu phô tô cung cấp tài liệu, làm căn cứ để quyết toán giấy in, mực in với Văn phòng;

– Đối với những đối tượng sao trích tài liệu phải nộp lệ phí theo quy định tại Pháp lệnh số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá 12 về án phí, lệ phí Toà án, thì Phòng Hồ sơ báo số lượng trang tài liệu phô tô theo loại tương ứng với số phí quy định để phòng Kế toán lập phiếu thu tiền lệ phí trích sao, phòng Hành chính-Tổng hợp chỉ đóng dấu sao trích và vào sổ lưu tài liệu sao trích sau khi có phiếu thu tiền hợp lệ của cơ quan. Mức thu là 1.000 đồng/01 trang tài liệu sao trích.

c) Đối với các đơn vị Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Thống kê- Tổng hợp thì định mức văn phòng phẩm để phục vụ công tác quản lý dùng bằng nguồn kinh phí thực hiện tự chủ, nếu có nhu cầu tăng thêm văn phòng phẩm phục vụ nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hợp tác quốc tế, chương trình mục tiêu quốc gia, thì đơn vị đề nghị Văn phòng dùng nguồn kinh phí không tự chủ (tương ứng) mua sắm phục vụ.

Điều 11. Cấp phát sách, báo, bản tin

1. Nguyên tắc cấp phát.

Khuyến khích khai thác, sử dụng mạng internet trong việc thông tin nội bộ ngành để tiết kiệm sử dụng giấy, tiền bưu chính (chỉ những văn bản nào được Lãnh đạo TANDTC hoặc Thủ trưởng đơn vị chuyên môn yêu cầu sao gửi đến các đơn vị địa phương để thực hiện thì mới thực hiện việc sao y bản chính để gửi).

Số lượng báo chí cấp phát cho các đơn vị đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác trên nguyên tắc giảm số lượng các đầu báo.

2. Định mức cấp phát báo chí.

a) Định mức báo chí cấp phát cho đồng chí Chánh án là 6 tờ báo và mỗi đồng chí Phó Chánh án là 4 tờ báo;

b) Định mức báo chí cấp phát cho mỗi đơn vị là 3 tờ báo;

c) Định mức báo chí cấp phát cho tổ chức chính trị- xã hội (Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ) mỗi tổ chức 2 tờ báo.

3. Loại báo chí được cấp phát.

Căn cứ vào định mức số lượng đầu báo quy định tại khoản 2 Điều này các đồng chí Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, các đơn vị, các tổ chức lựa chọn loại báo phù hợp với yêu cầu phục vụ công tác của cá nhân, đơn vị và thông báo cho Văn phòng đặt mua.

Các đơn vị Ban Thư ký; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Thống kê- Tổng hợp có yêu cầu đặt thêm báo để sử dụng trong công tác chuyên môn ngoài định mức quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì đăng ký với Văn phòng để mua bằng nguồn kinh phí hỗ trợ xây dựng pháp luật, nguồn vốn đối ứng hoặc nguồn kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

4. Nếu cá nhân, đơn vị tiết kiệm, không dùng báo in thì lập văn bản báo Văn phòng trước ngày 20 của tháng cuối từng quý trong năm và được thanh toán 80% số tiền tiết kiệm được do không dùng báo in theo tiêu chuẩn.

5. Định mức cấp phát Báo Công lý và Tạp chí Toà án nhân dân.

a) Định mức cấp báo Công lý 01tờ/người cho cá nhân gồm Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Cán bộ cấp vụ, Trưởng phòng; mỗi tập thể phòng thuộc các Toà chuyên trách, các ban, các vụ chức năng và tương đương được cấp 01 tờ.

b) Định mức cấp Tạp chí Toà án nhân dân 01cuốn/người cho cá nhân gồm: Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, cán bộ cấp vụ, Trưởng, Phó trưởng phòng nghiệp vụ và Thẩm tra viên chính không làm công tác quản lý của các Toà chuyên trách, các Ban, Vụ Thống kê- Tổng hợp); Mỗi tập thể phòng thuộc các Toà chuyên trách, các Ban được cấp 01 cuốn.

6. Cấp sách và tài liệu.

Các đơn vị khi có nhu cầu dùng sách hoặc tài liệu để phục vụ công tác chuyên môn phải có giấy đề nghị do Thủ trưởng đơn vị ký (ghi rõ loại sách, số lượng, đối tượng cán bộ sử dụng sách) gửi Văn phòng. Nếu loại sách đó cơ quan chưa có thì Văn phòng sẽ mua để cấp phát. Ban thư ký có trách nhiệm đề nghị Văn phòng mua sách, tài liệu phục vụ Hội đồng Thẩm phán. Các đơn vị triệt để khai thác tài liệu, văn bản luật trên mạng điện tử của nhà nước, trên cổng thông tin điện tử của Ngành để tiết kiệm kinh phí mua sách và tài liệu in.

Điều 12. Thanh toán qua tài khoản cá nhân.

Thực hiện Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, Công văn số 16675/BTC-KBNN ngày 6-12-2007 của Bộ Tài chính về việc thanh toán qua tài khoản cá nhân cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, cơ quan chi trả qua tài khoản cho người lao động những khoản chi sau đây:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cá nhân; Tiền thù lao khi tham gia xây dựng văn bản luật, làm đề tài khoa học, các dự án, tiền nhuận bút khi viết bài hoặc sưu tập tin ảnh đăng trên cổng thông tin điện tử của cơ quan; Và các khoản tiền khác có tính chất thanh toán cho con người.

b) Tiền thưởng, phúc lợi tập thể;

c) Chi bổ sung thu nhập; Tiền khoán cước điện thoại đối với các chức danh có tiêu chuẩn; Tiền khoán công tác phí và các khoản chi thanh toán khoán cho cá nhân khác (trừ các khoản chi không mang tính ổn định).

Điều 13.Thanh toán tiền làm thêm ngoài giờ.

1. Nguyên tắc

a) Việc làm thêm giờ được thực hiện khi thực sự cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch công tác ngoài chỉ tiêu, định mức được giao; hoặc thực hiện công tác đột xuất, trực cơ quan ngày lễ, tết; hoặc làm thêm do thiếu biên chế.

Không áp dụng thanh toán làm thêm giờ đối với thời gian làm thêm để hoàn thành chỉ tiêu định mức công việc được giao theo ngày công đã hưởng lương, thời gian đi công tác trên đường vào ngày nghỉ. 

Không đề nghị thanh toán làm thêm giờ đối với khoảng thời gian trước và sau giờ hành chính.

Không thanh toán làm thêm giờ đối với ngày nghỉ lễ, Tết, ngày Chủ Nhật, trừ trường hợp trực cơ quan theo lịch trực hoặc có lệnh đột xuất làm việc do Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao yêu cầu bằng văn bản.

b) Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Lao động: bố trí làm thêm không quá 200 giờ/năm/người, không quá 8 giờ/ngày/người (đối với ngày nghỉ); Không thanh toán làm thêm giờ trong trường hợp người lao động kê khai làm thêm dưới 01 giờ/ ngày.

2. Thủ tục thanh toán:

a) Sau khi kết thúc tháng làm việc, nếu có làm thêm giờ thì người lao động lập bản đề nghị thanh toán làm thêm giờ trong đó bắt buộc phải kê khai số lượng công việc trong tiêu chuẩn định mức đã hoàn thành (đối với đơn vị giao số lượng việc/tháng), hoặc đã hoàn thành công việc được giao (đối với nguời lao động là cán bộ quản lý, cán bộ tham mưu giúp việc); Số lượng công việc làm vượt định mức; hoặc thời gian được yêu cầu làm thêm đột xuất, làm thêm do thiếu biên chế.

b) Đối với các Toà chuyên trách, Ban Thư ký, Ban Thanh tra:

Thanh toán làm thêm đối với số lượng việc giải quyết thêm ngoài chỉ tiêu, định mức được giao khoán. Các đơn vị căn cứ định mức công việc được giao xác định hao phí thời gian cho một đơn vị công việc đặc thù, hàng tháng xác nhận số việc giải quyết ngoài chỉ tiêu, định mức của từng người để Văn phòng làm căn cứ thanh toán làm thêm giờ.

Trường hợp đột xuất phải làm thêm giờ do Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao triệu tập thì căn cứ bản đăng ký làm thêm ngoài giờ có xác nhận của thường trực cơ quan về thời gian và xác nhận của Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao triệu tập làm thêm để thanh toán.

c) Đối với những đơn vị giúp việc như: Văn phòng, Văn phòn Đảng uỷ, Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ Thống kê Tổng hợp, Vụ Hợp tác Quốc tế thời gian làm thêm chỉ được thanh toán tương ứng với số biên chế thiếu hoặc thanh toán trong trường hợp đơn vị phải giải quyết công việc đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao phụ trách đơn vị. Căn cứ bản đăng ký làm thêm ngoài giờ có xác nhận của thường trực cơ quan về thời gian và xác nhận của Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao triệu tập làm thêm để thanh toán.

Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào số biên chế thiếu, khối lượng công việc phải giải quyết để quyết định bố trí người làm thêm giờ cho phù hợp bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ,đúng quy định hiện hành của nhà nước và tiết kiệm kinh phí.

Không đề nghị thanh toán làm thêm giờ trong thời gian đi duyệt quyết toán tại các đơn vị trong ngành.

d) Mọi trường hợp đến cơ quan làm việc ngoài giờ đều phải đăng ký bằng văn bản (theo mẫu) với Văn phòng ghi rõ thời gian, địa điểm, tên người lao động, tên công việc, lý do làm thêm, khối lượng công việc làm thêm để Văn phòng bố trí điện, nước, bảo vệ trực cơ quan và nhân viên phục vụ. Người lao động khi đến làm thêm giờ (đối với trường hợp không nhận khoán việc) ký xác nhận tổng số giờ làm thêm vào bản đăng ký làm thêm nêu trên.

Bộ phận Bảo vệ cơ quan vào sổ trực ca tên người và thời gian đến làm thêm. Hết ngày làm việc bộ phận Bảo vệ chuyển bản xác nhận giờ làm thêm đó cho bộ phận kế toán. Người lao động lập phiếu đề nghị thanh toán làm thêm (theo mẫu) mỗi tháng một lần, gửi bộ phận kế toán trước ngày mồng 05 tháng liền kề để Văn phòng thanh toán. 

Điều 14.Thanh toán bảo hiểm xã hội.

1. Chi trả bảo hiểm xã hội (không trả lương) cho người lao động nghỉ ốm, nghỉ thai sản, tai nạn căn cứ vào các loại giấy phép cho nghỉ của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật lao động, Luật bảo hiểm và các văn bản khác có liên quan.

2. Trong trường hợp đặc biệt người lao động nghỉ làm việc vì những lý do nêu trên mà không có giấy phép cho nghỉ của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền thì chỉ được thanh toán chế độ khi có quyết định của Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong đó ghi rõ mức hưởng và nguồn kinh phí để chi trả (quỹ tiền lương, nguồn kinh phí tiết kiệm).

Điều 15. Thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm

Thời điểm ban hành quy chế này áp dụng Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 của Bộ Tài chính quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức.

1. Nguyên tắc

Người lao động đủ điều kiện được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm thì Thủ trưởng đơn vị phải có trách nhiệm bố trí sắp xếp công việc, thời gian cho người lao động nghỉ phép theo chế độ quy định.

Trường hợp do nhu cầu công việc không thể bố trí cho người lao động nghỉ phép hoặc bố trí không đủ số ngày nghỉ phép theo quy định, thì người lao động được chi trả tiền bồi dưỡng cho những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.

Người lao động nếu đã được Thủ trưởng cơ quan bố trí sắp xếp thời gian cho đi nghỉ phép theo quy định nhưng không có nhu cầu nghỉ phép thì không được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.

2. Nội dung chi và mức thanh toán nghỉ phép hàng năm

a) Người đi nghỉ phép được thanh toán tiền phụ cấp đi đường (tương đương với mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác phí hiện hành) và tiền phương tiện đi lại.

b) Tiền phương tiện đi lại bao gồm: Tiền phương tiện vận tải (trừ phương tiện máy bay) của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật bao gồm: tiền phương tiện chiều đi và về từ nhà ga tàu, bến xe; vé tàu, xe vận chuyển đến nơi nghỉ phép và theo chiều ngược lại.

c) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác (tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu). Trường hợp người lao động đi nghỉ phép sử dụng phương tiện là máy bay khi có vé hợp pháp sẽ được thanh toán tối đa theo giá cước vận tải khách công cộng bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy phù hợp với tuyến đường đi nghỉ phép.

3. Điều kiện, thời hạn thanh toán; thủ tục thanh toán

3.1. Điều kiện, thời hạn thanh toán:

a) Tiền phương tiện đi nghỉ phép hàng năm chỉ được thanh toán mỗi năm một lần.

b) Nghỉ phép của năm nào chỉ được thanh toán trong năm đó, trường hợp vì công việc được Thủ trưởng đơn vị cho lùi thời gian nghỉ phép sang năm sau thì cũng được thanh toán tiền nghỉ phép năm, nhưng chỉ được thanh toán trong phạm vi thời gian chỉnh lý ngân sách đến hết 31 tháng 01 năm sau.

3.2. Thủ tục thanh toán:

Ngoài các chứng từ quy định tại khoán 2 Điều này, người đi nghỉ phép năm phải có các giấy tờ sau làm căn cứ thanh toán:

a) Người lao động viết đơn xin nghỉ phép năm (có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị đã sắp xếp bố trí công việc và đồng ý để người lao động nghỉ phép) gửi Vụ Tổ chức cán bộ để cấp Giấy nghỉ phép năm.

b) Giấy nghỉ phép năm của người lao động phải được chính quyền địa phương nơi thân nhân cư trú hoặc cơ sở y tế xác nhận có người thân ốm đau đi điều trị ở cơ sở y tế, điều trị dài hạn tại nhà, hoặc bị chết.

4. Chế độ chi trả tiền lương, tiền bồi dưỡng đối với những ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm.

4.1. Điều kiện, chứng từ thanh toán:

Có đơn xin nghỉ phép nhưng được Thủ trưởng đơn vị nơi trực tiếp quản lý người lao động xác nhận do yêu cầu công việc nên không bố trí được thời gian cho người lao động nghỉ phép năm hoặc không bố trí đủ số ngày nghỉ phép năm.

4.2. Mức thanh toán và cách thức chi trả:

– Hàng năm căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ tổng số ngày chưa nghỉ phép năm của người lao động, Văn phòng đề xuất để Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phụ trách Văn phòng xem xét, quyết định mức chi hỗ trợ tiền bồi dưỡng cho người lao động chưa nghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ đủ số ngày nghỉ phép năm, nhưng tối đa không quá mức tiền lương làm thêm giờ vào ngày thứ bảy, chủ nhật theo quy định hiện hành.

– Thời gian chi trả: được thực hiện một lần trong năm và được quyết toán vào niên độ ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Chương 3.

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

Điều 16. Quản lý và sử dụng công sở.

Thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước (tại thời điểm ban hành Quy chế này áp dụng Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25-9-2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước; Thông tư số 01/2007/TT-BXD ngày 31-1-2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của Quy chế Quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 213 nêu trên).

Điều 17. Sử dụng xe ô tô.

1. Nguyên tắc sử dụng xe ô tô.

Thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước (tại thời điểm ban hành Quy chế này áp dụng Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước ; Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 14/01/2011 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29/08/2007 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty Nhà nước .

2. Tiêu chuẩn sử dụng xe ôtô.

a) Chánh án Toà án nhân dân tối cao được sử dụng thường xuyên 01 xe ôtô con trong thời gian công tác.

b) Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao mỗi người được sử dụng 01 xe ôtô con để đưa đón hàng ngày từ nơi ở tới nơi làm việc và phục vụ công tác.

c) Lãnh đạo cấp Vụ có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1,25 và Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao được sử dụng xe khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên.Trường hợp không còn xe của cơ quan phục vụ thì có thể thuê xe của các tổ chức cung ứng dịch vụ phương tiện đi lại trên thị trường theo Hợp đồng kinh tế với đơn giá thuê xe do Sở tài chính địa phương thông báo tại thời điểm thuê xe.

d) Các chức danh khác có thể được sử dụng ôtô đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên để giải quyết công việc gấp theo yêu cầu của Lãnh đạo cơ quan, đi xác minh về công tác Đảng, Công đoàn, Thanh niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh nhưng phải được lãnh đạo Văn phòng ký duyệt trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng đơn vị hoặc lãnh đạo các đoàn thể.

đ) Trường hợp đi công tác ngoài thành phố Hà Nội, Văn phòng bố trí xe ô tô đưa đón tại nhà riêng đối với người có tiêu chuẩn quy định tại điểm c khoản 2 này; các thành viên của đoàn đi công tác nước ngoài được đưa đón tại nhà riêng. Các trường hợp khác ô tô cơ quan đưa đón tại trụ sở cơ quan.

e) Đối với cán bộ lãnh đạo, cán bộ lão thành cách mạng của Toà án nhân dân tối cao và Trọng tài kinh tế nhà nước đã nghỉ hưu nếu có yêu cầu sử dụng xe ôtô thì chỉ đáp ứng khi có việc thật cần thiết và khi Văn phòng có thể bố trí được xe.

g) Các đồng chí là Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao có nhu cầu khoán xe đưa đón hàng ngày và đi công tác thì thực hiện theo chế độ khoán với mức và cách tính được quy định tại Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29-8-2007 của Bộ Tài chính.

h) Trường hợp Lãnh đạo Toà án nhân dân địa phương, cán bộ các đơn vị Toà án nhân dân tối cao ở Đà nẵng, thành phố Hồ Chí Minh về công tác tại cơ quan Toà án nhân dân tối cao có nhu cầu sử dụng xe phục vụ công tác, thì Chánh Văn phòng xem xét từng trường hợp cụ thể để giải quyết.

i) Văn phòng bố trí 01 xe ô tô cho người lao động khi tổ chức đám cưới của chính người lao động hoặc đám cưới con của người lao động trong trường hợp địa điểm tổ chức tại các tỉnh phía Bắc.

k) Cán bộ Toà án nhân dân tối cao công tác tại Hà Nội có tiêu chuẩn được sử dụng xe ô tô quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 này khi đi công tác tại các tỉnh miền Trung hoặc miền Nam, thì Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại Đà nẵng và Văn phòng Cơ quan thường trực Toà án nhân dân tối cao tại Phía Nam có trách nhiệm bố trí ô tô phục vụ.

3. Trách nhiệm của người sử dụng xe ôtô của cơ quan.

a) Trường hợp đi công tác ngoại tỉnh thì trước giờ xuất phát tối thiểu là 24 giờ, người đi công tác căn cứ Quyết định hoặc văn bản cử đi công tác gửi giấy đăng ký sử dụng xe ô tô cơ quan đến Văn phòng, trừ trường hợp đột xuất thì phải hoàn thiện thủ tục sau;

b) Trường hợp đi công tác trong thành phố như: chuyển hồ sơ vụ án, lĩnh tiền ở Kho bạc nhà nước, thăm hỏi người ốm, đám tang, đưa đón Hội đồng xét xử… thì người sử dụng xe đăng ký trực tiếp với Trưởng phòng Phòng Quản lý xe trước giờ xe xuất phát tối thiểu là 12 giờ (trừ trường hợp đột xuất);

c) Kết thúc chuyến đi công tác (hoặc kết thúc tháng công tác đối với các đồng chí Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao sử dụng xe công vụ do Lãnh đạo Văn phòng ký xác nhận), người sử dụng xe ký xác nhận vào nhật trình sử dụng xe (theo mẫu) do lái xe ghi làm căn cứ thanh toán xăng dầu, công tác phí, thanh toán giờ làm thêm cho nhân viên lái xe;

d) Trong trường hợp dọc đường xe ôtô có hỏng hóc đột xuất, lái xe phải thông báo cho Trưởng phòng Quản lý xe có biện pháp khắc phục) Người sử dụng xe xác nhận vào văn bản do lái xe lập về tình trạng hỏng hóc của xe ô tô.

4. Trách nhiệm của Văn phòng.

a) Căn cứ vào Quyết định hoặc văn bản cử đi công tác, lãnh đạo Văn phòng cấp lệnh điều xe để bố trí ô tô phục vụ công tác (nội dung trong lệnh điều xe phải phù hợp nội dung trong Quyết định hoặc văn bản cử đi công tác về địa điểm, thời gian tên cán bộ đi công tác);

b) Kế toán căn cứ lệnh điều xe (nếu đi công tác ngoài tỉnh), sổ lịch trình (nếu đi trong thành phố Hà Nội) cấp phiếu xăng dầu;

c) Vào ngày cuối tháng, lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo Phòng Quản lý xe cùng Kế toán đi kiểm tra thực tế tình trạng xe, ghi chỉ số công tơ mét của từng xe đã chạy trong tháng, đối chiếu với sổ nhật trình do lái xe ghi có chữ ký xác nhận của người sử dụng xe làm căn cứ tính số xăng đã tiêu thụ trong tháng;

d) Không bố trí xe ôtô để phục vụ việc riêng của người lao động. Những trường hợp thật đặc biệt người có nhu cầu sử dụng xe làm giấy đề nghị gửi Chánh Văn phòng duyệt và nếu được sử dụng xe thì phải thanh toán tiền xăng dầu, lệ phí cầu đường…Phòng quản lý xe phải ghi rõ mục đích sử dụng, số lượng km chạy xe trong trường hợp này để Phòng Kế toán trừ ra khi quyết toán xăng dầu, lệ phí cầu đường hàng tháng.

5. Trách nhiệm của Lái xe cơ quan.

a) Thực hiện lái xe theo đúng nhiệm vụ được giao, hàng ngày phải ghi đầy đủ các nội dung vào sổ nhật trình sử dụng xe ôtô;

b) Chỉ được đưa xe ra khỏi cơ quan khi có lệnh điều xe trừ các xe phục vụ lãnh đạo và trừ khi có chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo Phòng Quản lý xe (trường hợp đi công tác trong thành phố);

c) Phải bảo quản, sử dụng xe đúng quy định của pháp luật, làm vệ sinh xe ô tô thường xuyên và được thanh toán mức khoán là 300.000đ/tháng/xe.

6. Quy định về sử dụng nhiên liệu.

a) Định mức sử dụng xăng, dầu cho các xe ôtô. 

Đơn vị tính: lít/100 km

STT

Loại xe

Định mức tiêu hao xăng

1- 5 năm

5-10 năm

10- 15 năm

15-20 năm

1

Xe ô tô 5 chỗ 1.6

15

15,5

16

16,5

2

Xe ô tô 5 chỗ 1.8

16

16,5

17

17,5

3

Xe ô tô 5 chỗ 2.0 – 2.2

18

18,5

19

19,5

4

Xe ô tô 5 chỗ 2.4 – 3.0

19

19,5

20

20,5

5

Xe ô tô 7 chỗ 2 cầu 2.2 – 2.4

19

19,5

20

20,5

6

Xe ô tô 7 chỗ 2 cầu 2.7 – 3.0

20

20,5

21

21

7

Xe ô tô 12 – 15 chỗ 2.2 – 2.4

19

19,5

20

20,5

8

Xe ô tô 16 chỗ 2.7 – 3.0

20

20,5

21

21,5

– Xe chạy 3.500 km thay dầu một lần và định mức dầu máy tiêu hao là 0,03lít/100 km.

b) Quản lý xăng, dầu 

– Văn phòng ký hợp đồng mua xăng dầu thường xuyên tại một địa điểm cung ứng gần trụ sở cơ quan và thanh toán bằng chuyển khoản qua kho bạc;

– Chỉ cấp phát và thanh toán xăng dầu đối với chặng đường đi đúng lịch trình, đúng kế hoạch ghi trong Quyết định hay văn bản cử đi công tác;

– Chỉ thanh toán tiền mua xăng bổ sung khi lượng xăng cấp không đủ so với lịch trình xe.Thủ tục thanh toán gồm hoá đơn chứng từ hợp lệ, chữ ký xác nhận của người sử dụng xe, của Trưởng phòng Phòng quản lý xe.Trường hợp phát sinh chặng đường không có trong lịch trình, phải có giải trình lý do và xác nhận của Trưởng đoàn công tác hoặc Thủ trưởng đơn vị cử đi công tác.

– Bộ phận tài vụ chỉ được quyết toán xăng dầu khi có báo cáo chi tiết tình hình sử dụng xe trong tháng của Phòng Quản lý xe (theo mẫu) được Lãnh đạo Văn phòng xác nhận và biên bản xác nhận chỉ số công tơ mét của từng xe được lập giữa lái xe, Trưởng phòng quản lý xe và cho bộ cán bộ quản lý, cấp phát xăng dầu. 

7. Quy trình sửa chữa xe ôtô.

a) Căn cứ thực trạng của xe ô tô, Lái xe làm giấy đề xuất lý do sửa chữa xe gửi Trưởng phòng Quản lý xe;

b) Trưởng phòng quản lý xe kiểm tra kỹ thuật của xe và ký xác nhận tình trạng của xe gửi lãnh đạo Văn phòng;

c) Lãnh đạo Văn phòng quyết định cho đi khám (chỉ định đơn vị khám xe).Văn phòng thực hiện ký hợp đồng nguyên tắc với một số cơ sở sửa chữa xe đảm bảo chất lượng.

d) Căn cứ vào kết quả khám xe có ý kiến đề xuất của Trưởng phòng Quản lý xe về các hạng mục cần sửa chữa, thay thế phụ tùng. Phòng Tài vụ kiểm tra về thủ tục tài chính, khả năng kinh phí và báo giá dịch vụ cạnh tranh của các đơn vị cung cấp trình lãnh đạo Văn phòng quyết định cho sửa chữa, thay thế phụ tùng.

đ) Lái xe chịu trách nhiệm giám sát sửa chữa theo đúng các hạng mục đã được ghi trong hợp đồng, ký xác nhận nghiệm thu để lãnh đạo Văn phòng ký thanh lý hợp đồng;

e) Các thiết bị sau khi thay thế (trừ lốp) phải mang về nhập kho cơ quan để tiến hành thủ tục thanh lý tài sản theo quy định.

f) Khi sửa chữa xong, lái xe có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Phòng Quản lý xe về tình trạng xe sau khi sửa chữa và photo biên bản các hạng mục đã sửa chữa để Phòng quản lý xe theo dõi trên phần mềm quản lý xe ôtô.

Điều 18. Quản lý và sử dụng điện, nước trong cơ quan.

1. Do chưa thực hiện khoán sử dụng điện, nước trong cơ quan, vì vậy mỗi người lao động, mỗi đơn vị cần áp dụng các biện pháp tăng cường tiết kiệm sử dụng điện, nước.

2. Trách nhiệm của người lao động.

a) Không được sử dụng điện, nước vào việc riêng (nấu ăn, sắc thuốc…);

b) Tắt các thiết bị điện không cần thiết khi ra khỏi phòng và hết giờ làm việc) Tận dụng tối đa ánh sáng và thông gió tự nhiên, tắt bớt đèn chiếu sáng khi số người làm việc trong phòng giảm;

c) Chỉ sử dụng điều hoà nhiệt độ khi cần thiết và thường chỉ nên để chế độ mát từ 25°C trở lên. Khi sử dụng máy điều hoà phải đóng các cửa trong phòng làm việc;

d) Văn phòng thực hiện cắt nguồn điện của cơ quan trong các ngày nghỉ làm việc) Riêng các ngày làm việc trong tuần, thực hiện cắt điện trong thời gian từ 19 giờ đến 7 giờ 00 phút của ngày hôm sau. Trường hợp do yêu cầu công việc thật sự cần thiết phải làm việc vào các ngày nghỉ hoặc ngoài giờ thì các đơn vị đăng ký với Văn phòng về thời gian, địa điểm, nội dung làm việc để Văn phòng bố trí cung cấp điện nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm;

3. Trách nhiệm của Bảo vệ cơ quan.

a) Quản lý, sử dụng hệ thống chiếu sáng hành lang, trang trí cơ quan;

b) Cắt điện những khu vực không có người đăng ký làm thêm giờ để đảm bảo tiết kiệm điện.

4. Trách nhiệm của Văn phòng Toà án nhân dân tối cao.

a) Nghiên cứu và tiến tới lắp đặt đồng hồ đo điện, aptomat tại các đơn vị và các khu vực chung để quản lý và tiết kiệm điện, nghiên cứu tách riêng phần điện lạnh và quản lý việc đóng mở nhằm tiết kiệm điện;

b) Kiểm tra nếu đơn vị nào không cắt các thiết bị sử dụng điện khi đã hết giờ làm việc phải nhắc nhở ngay, đồng thời thông báo công khai lên bảng tin của cơ quan. Nếu vi phạm từ 3 lần trở lên thì bị hạ 1 bậc thi đua.

Điều 19. Quản lý, sử dụng điện thoại và cước phí bưu chính.

1. Quản lý và sử dụng điện thoại cá nhân. 

a) Người lao động được trang bị máy điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động thực hiện theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16-12-2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội; Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14-04-2003 hướng dẫn thực hiện Quyết định nêu trên; Quyết định số 168/2005/QĐ-TTg ngày 07-7-2005 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Mở rộng các trường hợp đựơc hỗ trợ cước thuê bao điện thoại di động cá nhân theo mức khoán, nhưng không trang bị máy cho những đối tượng này (trường hợp được trang bị máy trước đây theo Quyết định của Chánh án thì không được thanh toán tiền sửa chữa, thay thế khi hỏng); cụ thể như sau:

– Người lao động hưởng phụ cấp chức vụ từ 0,8 đến dưới 1,0 được hỗ trợ 200.000đ/tháng;

– Người lao động hưởng phụ cấp chức vụ từ 0,6 đến dưới 0,8 được hỗ trợ 150.000đ/tháng;

– Người lao động hưởng phụ cấp chức vụ 0,4 được hỗ trợ 100.000 đồng/tháng; Nhân viên mua vé máy bay điện tử được hỗ trợ 100.000 đồng/tháng;

– Người lao động là lái xe cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được hỗ trợ cước điện thoại là: 200.000đồng/tháng; lái xe khác được hỗ trợ 100.000đồng/tháng. Tổ trưởng Tổ bảo vệ được hỗ trợ cước điện thoại 100.000đồng/tháng.

– Trường hợp có các hội nghị, hoạt động lớn của cơ quan thì theo tính chất từng loại hội nghị hay hoạt động, Trưởng Ban tổ chức hội nghị lập văn bản đề nghị hỗ trợ thêm cước điện thoại cho cán bộ phục vụ (bao gồm cả người có tiêu chuẩn nêu trên). Mức hỗ trợ tối đa không quá 200.000 đồng/hội nghị/người. 

c) Các trường hợp được khoán tiền cước điện thoại di động phải đăng ký với Văn phòng số điện thoại di động cá nhân và mở máy thường xuyên để bảo đảm liên lạc phục vụ hoạt động của cơ quan. 

2. Quy định sử dụng điện thoại tại cơ quan.

a) Tại mỗi phòng làm việc được lắp đặt 01 máy điện thoại cố định. Điện thoại cố định của cơ quan chỉ phục vụ công tác chuyên môn, không sử dụng vào mục đích riêng. Khi đàm thoại cần chuẩn bị trước nội dung, nói ngắn gọn nhằm tiết kiệm chi phí. Các nội dung trao đổi dài cần chuyển sang hình thức văn bản qua máy Fax;

b) Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý việc sử dụng điện thoại lắp đặt ở đơn vị mình;

c) Văn phòng kiểm tra việc sử dụng điện thoại và thông báo công khai những số máy có thời gian trao đổi quá dài, hoặc trao đổi việc riêng, hoặc thưởng thức văn hoá, nghệ thuật… Nếu cá nhân, đơn vị nào sử dụng điện thoại của cơ quan vào việc riêng thì phải trả tiền hoặc bị trừ vào lương;

d) Khoá chiều gọi điện thoại liên tỉnh, quốc tế, di động và dịch vụ khác tại các máy điện thoại của cơ quan. Mở chiều gọi liên tỉnh, di động và dịch vụ 1080 cho các máy điện thoại đặt tại phòng làm việc của lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, cán bộ cấp vụ và tương đương, Trưởng phòng (trong trường hợp chưa có Trưởng phòng thì Phó Trưởng phòng phụ trách). Trường hợp đặc biệt khác thì Lãnh đạo cơ quan quyết định. Mở chiều gọi điện thoại quốc tế cho máy điện thoại đặt tại phòng làm việc của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và 01 máy của Vụ Hợp tác quốc tế;

e) Văn phòng nghiên cứu sử dụng mạng điện thoại nội bộ để giảm chi phí điện thoại; nghiên cứu, khảo sát để tiến tới khoán cước điện thoại cố định trong toàn cơ quan.

3. Cước phí bưu chính.

a) Văn thư cơ quan có trách nhiệm trong việc quản lý tiết kiệm tem, bì thư; văn bản gửi trong nội bộ cơ quan không dùng phong bì và đuợc chuyển qua văn thư để chuyển tới các đơn vị (trừ những trường hợp là tài liệu mật);

b) Thủ trưởng các đơn vị, phòng, ban quản lý chặt chẽ số lượng văn bản, bưu phẩm gửi đi; trường hợp cấp bách hoặc do yêu cầu đặc biệt mới được gửi khẩn, gửi đảm bảo, gửi phát chuyển nhanh. Bộ phận văn thư chỉ nhận gửi các trường hợp trên khi có giấy đề xuất ghi rõ lý do cấp thiết được Thủ trưởng đơn vị ký và lãnh đạo Văn phòng duyệt;

c) Chấp hành Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày23-3-2006 của Thủ tướng Chính phủ, tận dụng việc chuyển các văn bản pháp luật, các tài liệu qua mạng tin học để giảm bớt việc sao gửi cho các đơn vị trong cơ quan Toà án nhân dân tối cao và trong ngành Toà án nhân dân.

Điều 20. Trang bị và quản lý thiết bị, máy móc, phương tiện làm việc.

1. Việc mua sắm trang thiết bị làm việc đến từng người lao động được thực hiện theo quy định hiện hành (tại thời điểm ban hành Quy chế này áp dụng quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ công chức, viên chức nhà nước; Thông tư số 68/2012/T-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước; Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26-11-2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách nhà nước theo phương thức tập trung).

2. Việc quản lý và sử dụng tài sản được thực hiện theo quy định hiện hành (tại thời điểm ban hành Quy chế này được thực hiện theo Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03-6-2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31-12-2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 52 nêu trên).

3. Người lao động có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản công theo quy định hiện hành. Trong trường hợp bị mất mát, hư hỏng được xử lý như sau:

a) Trường hợp tài sản giao cho cá nhân, đơn vị quản lý sử dụng bị mất mát thì cá nhân, đơn vị đó phải bồi hoàn (tuỳ theo loại thiết bị và giá trị của chúng để xác định hình thức bồi hoàn bằng hiện vật hay giá trị);

b) Khi tài sản được giao bị hư hỏng thì cá nhân, đơn vị quản lý tài sản phải lập giấy báo hỏng (theo mẫu của Bộ Tài chính) gửi cho Văn phòng. Đại diện đơn vị cùng Văn phòng ký xác nhận tình trạng và nguyên nhân hư hỏng trình lãnh đạo Văn phòng quyết định sửa chữa, thanh lý hoặc mua sắm thay thế. Trình tự thủ tục sửa chữa, thay thế, mua sắm mới được thực hiện theo quy định hiện hành.

4. Trường hợp người lao động nghỉ hưu, chuyển công tác, thôi việc thì Vụ Tổ chức- Cán bộ chỉ cấp quyết định khi có xác nhận của Văn phòng người đó đã bàn giao hoặc đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với cơ quan về quản lý, sử dụng tài sản, tiền ngân sách… tính đến ngày ký quyết định.

Chương 4.

SỬ DỤNG KINH PHÍ HÀNH CHÍNH TIẾT KIỆM

Điều 21. Chi kinh phí hành chính tiết kiệm.

1. Chi bổ sung thu nhập

1.1. Tạm trích kinh phí tiết kiệm chi bổ sung thu nhập hàng tháng theo mức của từng đối tượng như sau:

a) Mọi người lao động đều được tạm chi bổ sung thu nhập mức 10.000đồng/ 1người/ 1ngày làm việc (kể cả đối với ngày được cử đi công tác);

b) Người lao động không được hưởng phụ cấp trách nhiệm đối với Thẩm phán, Thẩm tra viên và Thư ký Toà án theo Quyết định số 171/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ được chi bổ sung thêm 10% trên tổng hệ số lương và phụ cấp chức vụ;

c) Chế độ tạm chi quy định tại điểm a, b khoản 1.1 này không áp dụng đối với người lao động nghỉ ốm từ 10 ngày trở lên hoặc nghỉ thai sản, được áp dụng đối với người lao động trong thời gian nghỉ chờ giải quyết chế độ hưu trí và nghỉ phép theo chế độ;

d) Hàng tháng thanh toán chi bổ sung thu nhập trên cơ sở bảng chấm công có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (bảng chấm công làm việc tháng phải gửi tới Văn phòng trước ngày 05 của tháng sau liền kề) và được trả qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng.

1.2. Kết thúc năm ngân sách, căn cứ vào số kinh phí tiết kiệm được Văn phòng trình Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao cho thanh toán các khoản tạm chi nêu tại điểm 1.1 trên và chi thanh toán tiếp bổ sung thu nhập (nếu còn kinh phí tiết kiệm) theo thời gian lao động thực tế làm việc trong năm của người lao động.

2. Chi từ quỹ phúc lợi nhân dịp ngày lễ, tết.

a) Chi cho người lao động vào dịp ngày lờ̃ 8/3; ngày 30/4; ngày 01/5, ngày 27/7, ngày 02/9, ngày thành lập ngành 13/9, ngày 20/10, ngày 22/12, Tết âm lịch, dương lịch, Giỗ Tổ Hùng Vương, Chi quà chúc tết cán bộ của Toà án nhân dân tối cao, Trọng tài kinh tế nhà nước đã nghỉ hưu nhân dịp Tết nguyên đán hàng năm, Văn phòng báo cáo trình Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao quyết định mức chi và đối tượng được hưởng cụ thể.

b) Chi chúc tết nhân dịp Tết nguyên đán cho một số đơn vị, cá nhân thuộc các cơ quan ban ngành liên quan nơi lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao đến thăm, làm việc và chúc tết với mức chi tối đa 1.000.000đồng/đơn vị và 500.000đ/cá nhân. Đối tượng được chi do Thủ trưởng các đơn vị đề nghị bằng văn bản, Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao phụ trách ký duyệt.

c) Khi lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao yêu cầu mua tặng phẩm phục vụ công tác đối ngoại thì mức chi không quá 01 triệu đồng/1 tặng phẩm/đơn vị.

3. Chi từ quỹ phúc lợi cho đám tang

a) Người lao động có thân nhân qua đời (vợ hoặc chồng; con; bố mẹ đẻ; bố mẹ vợ hoặc chồng) ở các tỉnh phía Bắc được cơ quan bố trí 1 chuyến xe (nếu có nhu cầu) hoặc thanh toán tiền tàu xe thực tế theo tiêu chuẩn chế độ công tác phí hiện hành;

b) Mỗi đám tang, Văn phòng chỉ bố trí tối đa là 2 xe ôtô chở cán bộ được cử đi viếng. Trong trường hợp cần thiết, phải sử dụng nhiều xe hơn, lãnh đạo Văn phòng đề xuất để Lãnh đạo cơ quan quyết định;

c) Đối với người lao động có thân nhân qua đời ở các tỉnh phía Nam, miền Trung được thanh toán tiền tàu xe theo vé tàu xe thực tế đúng tiêu chuẩn, chế độ hiện hành;

d) Chi viếng người lao động qua đời (bao gồm cán bộ, công chức trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội; lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh) qua đời là 1.000.000 đồng/người kèm theo 01 vòng hoa của cơ quan không quá 300.000 đồng/vòng;

đ) Chi viếng thân nhân của người lao động (bao gồm cán bộ, công chức trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội; lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh ) qua đời là 500.000 đồng/người kèm theo 01 vòng hoa của cơ quan không quá 300.000 đồng/vòng;

e) Chi viếng cán bộ hưu trí qua đời là 500.000 đồng và 01 vòng hoa của cơ quan.

g) Chi viếng thân nhân của các cán bộ lãnh đạo cơ quan, ban, ngành có quan hệ công tác trực tiếp với cơ quan qua đời với mức là 500.000đồng/người kèm theo 01 vòng hoa không quá 300.000đồng. Trường hợp đặc biệt theo chỉ đạo của Lãnh đạo cơ quan có thể chi tiền viếng tối đa là 1.000.000đồng/người.

4. Chi quỹ phúc lợi hỗ trợ các cháu thiếu niên, nhi đồng

a) Chi tặng quà bằng tiền hoặc hiện vật cho các cháu thiếu niên nhi đồng (dưới 16 tuổi) là con người lao động của cơ quan nhân dịp ngày 1/6, Tết trung thu với mức: 100.000 đồng/1 cháu (các cháu có bố và mẹ cùng cơ quan được 02 suất quà). Ngoài ra, nếu cơ quan tổ chức cho các cháu vui chơi tập trung nhân dịp đó thì sẽ hỗ trợ phương tiện, công tác phí cho ban tổ chức phục vụ các cháu.

b) Chi khen thưởng bằng tiền hoặc hiện vật cho con của người lao động đạt thành tích xuất sắc trong năm học hoặc đạt các giải thưởng khác (về văn hoá, thể thao…) với các mức như sau:

– Học sinh giỏi: 150.000 đồng/1 cháu;

– Học sinh đạt giải cấp trường: 150.000đồng/cháu;

– Học sinh đạt giải cấp quận: 200.000đồng/1 cháu;

– Học sinh đạt giải cấp thành phố: 300.000đồng/1 cháu;

– Học sinh đạt giải Quốc gia: 1.000.000 đồng/1 cháu;

– Học sinh đạt giải Quốc tế: 2.000.000 đồng/1 cháu.

Ngoài phần thưởng học sinh giỏi, đối với các cháu đạt đồng thời nhiều mức khen thưởng khác nhau thì được nhận thêm phần thưởng ở mức khen thưởng cao nhất.

5. Chi từ quỹ phúc lợi hỗ trợ người lao động:

a) Chi tặng quà bằng tiền hoặc hiện vật cho người lao động khi nhận quyết định hưởng chế độ nghỉ hưu:

– Đối với Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao mức chi là: 3.000.000 đồng/người;

– Đối với Lãnh đạo Cấp vụ mức chi là: 2.000.000đồng/người.

– Đối với Cán bộ, Công chức khác mức chi là: 1.000.000đồng/người.

b) Chi hỗ trợ cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế:1.000.000 đồng/người( một triệu đồng);

c) Chi hỗ trợ người lao động đi nghỉ mát 500.000đồng/người/năm (không được sử dụng xe ô tô của cơ quan chở người lao động đi nghỉ mát).

d) Thực hiện khám sức khoẻ tổng thể cho người lao động 01 lần/năm;

6. Chi từ quỹ phúc lợi thăm hỏi ốm đau, thai sản 

a) Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động khi bị tai nạn rủi ro, bệnh nặng phải điều trị tại bệnh viện từ 10 ngày trở lên hoặc thai sản theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị và Chủ tịch công đoàn bộ phận với mức: 500.000 đồng/người/lần;

b) Theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị hoặc Vụ tổ chức- cán bộ, chi thăm hỏi người lao động hoặc cán bộ hưu trí bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại nhà hoặc tại bệnh viện là 500.000đồng/người/lần. Trường hợp đặc biệt theo chỉ đạo của Lãnh đạo cơ quan có thể chi tối đa 1.000.000đồng/người/lần;

c) Người lao động nghỉ ốm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội được hỗ trợ số tiền chênh lệch do giảm thu nhập giữa tiền lương và tiền bảo hiểm xã hội.

7. Chi từ quỹ phúc lợi hỗ trợ các tổ chức đoàn thể 

a) Chi hỗ trợ Ban liên lạc hưu trí của cơ quan 10.000.000đồng/năm (mười triệu đồng);

b) Chi hỗ trợ hoạt động của Đoàn thanh niên cơ quan 10.000.000đồng/năm (mười triệu đồng); hỗ trợ tiền công tác phí khi được Lãnh đạo cơ quan phê duyệt việc tổ chức hoạt động kỷ niệm ngày thành lập Đoàn 26/3 hoặc các hoạt động giao lưu với Đoàn thanh niên các Toà án địa phương ngoài thành phố Hà Nội;

c) Chi hỗ trợ hoạt động của Ban nữ công cơ quan 10.000.000đồng/năm (mười triệu đồng); Hỗ trợ tiền công tác phí khi được Lãnh đạo cơ quan phê duyệt việc tổ chức hoạt động kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày thành lập Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam 20/10 hoặc hoạt động giao lưu với phụ nữ các Toà án địa phương ngoài thành phố Hà Nội.

d) Chi hỗ trợ các hoạt động của Công đoàn cơ quan: tuỳ vào tính chất, nội dung của từng hoạt động cụ thể, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan trình Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao hỗ trợ kinh phí hoạt động;

đ) Chi hỗ trợ Trung đội cảnh sát bảo vệ tư pháp tại cơ quan mức 3.000.000 đồng/tháng (ba triệu) đối với cả 2 chốt trực 48 Lý Thường Kiệt và 262 Đội Cấn.

Điều 22. Chi khen thưởng và lập quỹ ổn định thu nhập.

1. Chi khen thưởng

Sau khi chi bổ sung thu nhập, chi phúc lợi quy định tại Điều 21 của Quy chế này số tiền còn lại cuối năm (nếu có) Văn phòng trình Lãnh đạo cơ quan khen thưởng các tập thể, cá nhân căn cứ vào kết quả bình xét phân loại lao động A, B, C của từng đơn vị (có hướng dẫn riêng).

2. Lập quỹ ổn định thu nhập 

Căn cứ tổng số tiền tiết kiệm trong năm, sau khi đã trừ đi số kinh phí tạm chi bổ sung thu nhập, chi phúc lợi, lập quỹ khen thưởng, số tiền còn lại (nếu có) được dùng để lập quỹ ổn định thu nhập cho năm ngân sách tiếp theo.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Xác định kinh phí hành chính tiết kiệm.

Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ công việc được giao, nếu số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí hành chính tiết kiệm được.

Điều 24. Các nội dung sử dụng kinh phí tiết kiệm.

1. Các nội dung chi cụ thể

a) Bổ sung thu nhập người lao động bảo đảm nguyên tắc gắn với hiệu quả và chất lượng công việc; người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn. Mức bổ sung thu nhập theo hệ số tăng thêm quỹ tiền lương nhưng tối đa không quá một lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ của người lao động do nhà nước quy định;

b) Chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan;

c) Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức;

d) Chi khen thưởng theo kết quả đơn vị bình xét kết quả công tác của người lao động theo các mức A, B, C để trả thu nhập tăng thêm bảo đảm công bằng.

đ) Lập Quỹ ổn định thu nhập.

2. Các quy định khác

a) Khoản kinh phí đã được giao thực hiện công việc trong năm nhưng chưa hoàn thành phải được chuyển sang năm sau để hoàn thành công việc đó, không được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được;

b) Trường hợp số tiền cơ quan đã tạm ứng trước kinh phí tiết kiệm để chi trong năm ít hơn số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được thì số kinh phí tiết kiệm còn lại được chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động. Căn cứ vào số tiền tiết kiệm còn lại trong năm, Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định hệ số trả thu nhập tăng thêm sau khi thống nhất với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan.

Điều 25 . Khen thưởng và xử lý vi phạm.

1. Người lao động vi phạm Quy chế chi tiêu nội bộ có liên quan đến lĩnh vực đã có quy định thì xử lý theo quy định hiện hành. Trường hợp vi phạm vượt định mức quy định tại Quy chế này thì cá nhân, đơn vị vi phạm bị thu hồi phần vượt hoặc trừ vào phần tăng thu nhập năm sau.

2. Việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí được cụ thể hoá trong Quy chế này là một trong những điều kiện xét công nhận các danh hiệu thi đua, khen thưởng hàng năm.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Quy chế này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ. Đối với các khoản chi từ ngày 01/01/2013 đến ngày Quy chế này có hiệu lực phù hợp với Quy chế này thì được áp dụng Quy chế này để thanh quyết toán. Đối với các khoản chi từ ngày 01/01/2013 đến ngày Quy chế này có hiệu lực không phù hợp với Quy chế này thì không áp dụng Quy chế này để truy thu hoặc xem xét lại.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Toà án nhân dân tối cao có người lao động thuộc phạm vi đối tượng điều chỉnh của Quy chế này có trách nhiệm phổ biến đến tất cả người lao động trong đơn vị và triển khai thực hiện đúng, thống nhất.

3. Khi Nhà nước có những quy định mới mà mức chi khác với mức chi quy định tại Quy chế này thì thực hiện ngay những quy định mới đó. Khi có những quy định trong Quy chế này không còn phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thì Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao trình Chánh án Toà án nhân dân tối cao xem xét, quyết định

QUYẾT ĐỊNH 28/2013/QĐ-VP VỀ QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ, QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG DO TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 28/2013/QĐ-VP Ngày hiệu lực 18/04/2013
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Tài chính công
Ngày ban hành 18/04/2013
Cơ quan ban hành Tòa án nhân dân tối cao
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản