QUYẾT ĐỊNH 193/QĐ-VKSTC NĂM 2019 VỀ QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ TRUNG ƯƠNG DO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO BAN HÀNH
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193/QĐ-VKSTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ TRUNG ƯƠNG
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 955/NQ-UBTVQH13 ngày 28/05/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn Quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự các cấp;
Căn cứ Quyết định số 64/QĐ-VKSTC-V15 ngày 25/9/2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc quy định cơ cấu tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ công tác của đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự các cấp;
Xét đề nghị của Viện trường Viện kiểm sát quân sự trung ương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 117/2011/QĐ-VKS-P6 ngày 12/9/2011 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Điều 3. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3 (để thực hiện); – Lãnh đạo VKSTC; – Lưu: VT, P6 VTW. |
VIỆN TRƯỞNG Lê Minh Trí |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 193/QĐ-VKSTC ngày 16/5/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương (sau đây viết tắt là Cơ quan điều tra).
2. Quy chế này áp dụng đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ Điều tra; các tổ chức, đơn vị, cá nhân có quan hệ công tác với Cơ quan điều tra.
Điều 2. Vị trí pháp lý
1. Cơ quan điều tra được tổ chức tại Viện kiểm sát quân sự trung ương và thuộc hệ thống Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Cơ quan điều tra có con dấu riêng; nơi làm việc, phương tiện, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra
1. Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20, Điều 21 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân; khoản 3 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 8, Điều 31 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự; khoản 8 Điều 1 Quyết định số 64/QĐ-VKSTC-V15 ngày 25/9/2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc quy định cơ cấu tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ công tác của đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự các cấp.
2. Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương quản lý tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy chế thu thập, tiếp nhận, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương (ban hành kèm theo Quyết định số 559/QĐ-VKSTC ngày 29/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao) (sau đây viết tắt là Quy chế số 559).
3. Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác; thống kê, đánh giá, dự báo nguyên nhân, điều kiện nảy sinh vi phạm và tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết để tham mưu, đề xuất với Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương các biện pháp phòng, chống vi phạm và tội phạm, tăng cường thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
4. Phối hợp với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phòng ngừa, đấu tranh các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền.
5. Tổng hợp báo cáo số liệu thống kê theo quy định; tham gia tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ Điều tra viên, Cán bộ điều tra; đề xuất chủ trương, biện pháp kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Cơ quan điều tra.
6. Quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
7. Sơ kết, tổng kết thực tiễn, tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc
1. Mọi hoạt động của Cơ quan điều tra phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quy định, quy chế của Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát nhân dấn tối cao.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương trong quản lý, chỉ đạo, điều hành về hoạt động của Cơ quan điều tra.
3. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
4. Hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra chịu sự kiểm sát của Viện kiểm sát quân sự trung ương.
5. Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương.
6. Tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động của Cơ quan điều tra.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG, BAN ĐIỀU TRA, THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG, CHÁNH VĂN PHÒNG, TRƯỞNG BAN ĐIỀU TRA, ĐIỀU TRA VIÊN VÀ CÁN BỘ ĐIỀU TRA
Điều 5. Tổ chức bộ máy, biên chế
1. Lãnh đạo Cơ quan điều tra:
Lãnh đạo Cơ quan điều tra gồm: Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
2. Bộ máy của Cơ quan điều tra gồm: Văn phòng Cơ quan điều tra và Ban điều tra.
3. Biên chế của Cơ quan điều tra do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan điều tra
Văn phòng Cơ quan điều tra tham mưu giúp Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thường trực tiếp nhận, phân loại các nguồn tin về tội phạm; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền.
2. Xây dựng kế hoạch sơ kết, tổng kết công tác thu thập, tiếp nhận, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra; nghiên cứu, dự báo các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm thuộc thẩm quyền.
3. Xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc kế hoạch công tác tuần, tháng, năm; xây dựng các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo thống kê theo quy định; tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
4. Sơ kết, tổng kết thực tiễn, tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ.
5. Quản lý phương tiện nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, quản lý kho vật chứng.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều tra
Ban điều tra tham mưu giúp Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ động nắm tình hình để phát hiện, thu thập nguồn tin về tội phạm; tiến hành giải quyết nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
2. Phối hợp với Văn phòng Cơ quan điều tra xây dựng kế hoạch sơ kết, tổng kết công tác thu thập, tiếp nhận, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm, công tác điều tra thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra; đánh giá, dự báo các nguyên nhân, điều kiện phát sinh vi phạm, tội phạm; thực hiện công tác phòng ngừa vi phạm, tội phạm thuộc thẩm quyền.
3. Phối hợp với Văn phòng Cơ quan điều tra tham mưu giúp Thủ trưởng Cơ quan điều tra giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
4. Sơ kết, tổng kết thực tiễn, tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra
1. Trong hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quản lý, chỉ đạo, điều hành Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, các quy định, quy chế của Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Phân công, ủy quyền cho Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện các công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy chế, quy định của Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra hoặc các vấn đề khác do Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương phân công;
d) Trực tiếp chỉ đạo việc nghiên cứu, xây dựng các đề tài khoa học, đề án và chuyên đề nghiệp vụ, nghiên cứu đề xuất các biện pháp đấu tranh phòng, chống vi phạm, tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết;
d) Chủ trì giao ban, các hội nghị sơ kết, tổng kết công tác của Cơ quan điều tra; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra;
e) Đề xuất với Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương trong thực hiện hoạt động tương trợ tư pháp hình sự, dẫn độ liên quan đến hoạt động của Cơ quan điều tra theo yêu cầu của cấp trên; phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự;
g) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương phân công.
2. Trong hoạt động tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều 52 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự;
b) Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở cung cấp thông tin tội phạm phục vụ công tác thu tập, tiếp nhận, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra;
c) Chỉ đạo công tác phối hợp giữa Cơ quan điều tra với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền.
3. Phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng Cơ quan điều tra:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra, quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và những công việc nêu tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc được Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương giao hoặc ủy quyền;
c) Trực tiếp giải quyết những việc đã giao cho Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, nhưng xét thấy cần thiết hoặc do Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra đi vắng.
4. Thủ trưởng Cơ quan điều tra tổ chức thảo luận tập thể Lãnh đạo Cơ quan điều tra trước khi quyết định các công việc sau:
a) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; dự thảo các văn bản quan trọng trình Lãnh đạo Viện;
b) Các chương trình công tác trọng điểm của Cơ quan điều tra;
c) Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Cơ quan điều tra theo quy định;
d) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Cơ quan điều tra;
e) Những vấn đề khác mà Thủ trưởng Cơ quan điều tra thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
1. Giúp Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong quản lý, chỉ đạo, điều hành xây dựng Cơ quan điều tra.
2. Trong hoạt động tố tụng hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo khoản 3, khoản 4 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự và khoản 2, khoản 3 Điều 52 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự.
3. Chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được phân công; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; chủ động giải quyết các vấn đề được phân công.
4. Được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền thay mặt Thủ trưởng Cơ quan điều tra chỉ đạo giải quyết công việc chung của Cơ quan điều tra và ký văn bản thay Thủ trưởng Cơ quan điều tra; báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra kết quả giải quyết công việc trong thời gian được quản lý, chỉ đạo, điều hành.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng Cơ quan điều tra về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng Cơ quan điều tra
1. Thực hiện công tác tham mưu, tổng hợp, xây dựng kế hoạch, báo cáo chuyên đề, báo cáo thường xuyên và đột xuất.
2. Quản lý, điều hành và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan điều tra, bảo đảm các hoạt động của Văn phòng đúng quy định của pháp luật, quy định, quy chế của Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chủ động phối hợp với Trưởng Ban điều tra để tham mưu với Thủ trưởng Cơ quan điều tra giải quyết những vấn đề có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban điều tra
1. Thực hiện công tác tham mưu về phát hiện, thu thập, giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền.
2. Quản lý, điều hành và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều tra, bảo đảm các hoạt động của Ban điều tra đúng quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Phối hợp với Chánh Văn phòng Cơ quan điều tra để xử lý những vấn đề có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên
1. Chịu sự quản lý, phân công, giao nhiệm vụ của Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền). Trường hợp có nhiều Điều tra viên tham gia giải quyết vụ án thì Điều tra viên phải tuân theo sự phân công của Điều tra viên thụ lý chính và sự hướng dẫn nghiệp vụ của Điều tra viên ngạch cao hơn. Chủ động tham mưu, đề xuất, phối hợp thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Căn cứ nhiệm vụ dược giao, Điều tra viên phải lập kế hoạch trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền) phê duyệt và tổ chức thực hiện. Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch với Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được ủy quyền, trừ trường hợp công việc hoặc nhiệm vụ được giao do Thủ trưởng Cơ quan điều tra trực tiếp chỉ đạo và quy định chỉ báo cáo với Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
3. Khi được phân công giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra vụ án hình sự, Điều tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng hình sự, Điều 53 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự và Điều 9 Quy chế số 559.
4. Tiến hành các hoạt động điều tra, xác minh theo kế hoạch đã được phê duyệt hoặc sự chỉ đạo của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được ủy quyền.
5. Tham mưu, đề xuất áp dụng các biện pháp tố tụng, việc sử dụng lực lượng, phương tiện, công cụ hỗ trợ trong hoạt động điều tra và các vấn đề liên quan đến đường lối giải quyết, xử lý vụ án.
6. Tham gia các cuộc họp án, báo cáo án; đề xuất quan điểm của mình về hoạt động điều tra, xác minh và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền; tiếp công dân.
7. Kịp thời phát hiện, tổng hợp những vi phạm trong hoạt động tư pháp, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra để trình Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương ban hành kiến nghị cơ quan, đơn vị có liên quan để khắc phục và phòng ngừa vi phạm, tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết.
8. Chấp hành Điều 54 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự về những việc Điều tra viên không được làm; hướng dẫn nghiệp vụ cho Điều tra viên ngạch thấp hơn, Cán bộ điều tra; tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án và các chuyên đề nghiệp vụ.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
10. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cán bộ điều tra
1. Cán bộ điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo Điều 38 Bộ luật Tố tụng hình sự, Điều 59 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự và quy định, quy chế của Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên giao.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Mục 1. KẾ HOẠCH CÔNG TÁC
Điều 14. Các loại Kế hoạch công tác
1. Kế hoạch công tác năm
a) Yêu cầu:
Những nội dung công việc đăng ký trong kế hoạch công tác năm của Cơ quan điều tra phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên và sự chủ động đề xuất của Cơ quan điều tra. Nội dung công việc xác định rõ nội dung chính, người chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, người thực hiện, thời gian bắt đầu, thời gian hoàn thành.
b) Phân công thực hiện:
– Văn phòng Cơ quan điều tra chủ trì phối hợp với Ban điều tra xây dựng Kế hoạch công tác năm của Cơ quan điều tra.
– Vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, các bộ phận thuộc Cơ quan điều tra gửi Văn phòng Cơ quan điều tra danh mục công việc cần thực hiện trong năm sau. Văn phòng Cơ quan điều tra có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Cơ quan điều tra ký gửi Văn phòng Viện kiểm sát quân sự trung ương đăng ký những công việc của Cơ quan điều tra đưa vào Kế hoạch công tác trình Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
– Sau khi Văn phòng Viện kiểm sát quân sự trung ương gửi Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát quân sự trung ương, trong thời gian 10 ngày làm việc, Văn phòng Cơ quan điều tra phải cụ thể hóa thành dự thảo Kế hoạch công tác năm của Cơ quan điều tra để tập thể Cơ quan điều tra tham gia ý kiến;
– Việc tham gia ý kiến phải bằng văn bản gửi Văn phòng Cơ quan điều tra để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan điều tra để thông qua Kế hoạch công tác năm của Cơ quan điều tra.
2. Kế hoạch công tác tháng
a) Hàng tháng, căn cứ Kế hoạch công tác năm để xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện Kế hoạch công tác tháng bị chậm phải báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra trước ngày 25 hàng tháng;
b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Văn phòng Cơ quan điều tra tổng hợp kế hoạch công tác tháng sau của Cơ quan điều tra báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra trình Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, quyết định.
3. Kế hoạch công tác tuần
a) Căn cứ Kế hoạch công tác tháng và sự chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Văn phòng Cơ quan điều tra phối hợp với Ban điều tra xây dựng Kế hoạch công tác tuần, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt và gửi Văn phòng Viện kiểm sát quân sự trung ương vào ngày Thứ tư hàng tuần;
b) Khi có sự thay đổi Kế hoạch công tác tuần của Lãnh đạo Cơ quan điều tra, Văn phòng Cơ quan điều tra kịp thời thông báo cho các cá nhân liên quan biết.
4. Kế hoạch công tác của các bộ phận thuộc Cơ quan điều tra
a) Căn cứ Kế hoạch công tác của Cơ quan điều tra và nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các bộ phận nghiên cứu cách thức, phương thức triển khai, tổ chức thực hiện, xác định rõ trách nhiệm đến từng Điều tra viên, Cán bộ điều tra; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo Kế hoạch công tác của Cơ quan điều tra;
b) Chánh Văn phòng, Trưởng Ban điều tra có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc để hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải báo cáo kịp thời Lãnh đạo Cơ quan điều tra và thông báo cho Văn phòng Cơ quan điều tra biết để điều chỉnh chung và tìm giải pháp khắc phục.
Điều 15. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác
1. Hàng tuần, hàng tháng, hàng năm, Trưởng các bộ phận của Cơ quan điều tra rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác của của bộ phận mình, gửi Văn phòng Cơ quan điều tra để tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra về kết quả xử lý công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch công tác thời gian tới.
2. Văn phòng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch công tác của các bộ phận thuộc Cơ quan điều tra; hàng tháng, 6 tháng và cuối năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch công tác của Cơ quan điều tra. Kết quả thực hiện kế hoạch công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi bộ phận.
Mục 2. TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO CƠ QUAN ĐIỀU TRA
Điều 16. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Cơ quan điều tra
1. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các bộ phận, các bộ phận báo cáo giải quyết công việc bằng “Phiếu đề xuất giải quyết công việc” theo mẫu của Cơ quan điều tra.
2. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra chủ trì họp, làm việc với Trưởng các bộ phận để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 17. Thủ tục trình tự giải quyết công việc
1. Thủ tục báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra giải quyết công việc:
a) Văn bản, tờ trình Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương phải do Trưởng các bộ phận xây dựng; Lãnh đạo Cơ quan điều tra kiểm tra, ký tắt và trình Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương;
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, trong tài liệu nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của bộ phận có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có đầy đủ các văn bản, tài liệu, phải báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thực với ý kiến của các bộ phận, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến trực tiếp của người đề xuất giải quyết công việc và ý kiến của Trưởng bộ phận. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.
Điều 18. Trách nhiệm của Văn phòng Cơ quan điều tra trong việc báo cáo Lãnh đạo Cơ quan điều tra giải quyết công việc
1. Văn phòng Cơ quan điều tra chỉ báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra khi có đủ văn bản, tài liệu quy định.
2. Khi nhận hồ sơ, tài liệu của các bộ phận, Văn phòng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ:
Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu văn bản, tài liệu không đúng theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Cơ quan điều tra gửi lại bộ phận báo cáo và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với vấn đề cần giải quyết gấp, Văn phòng Cơ quan điều tra làm phiếu báo cho bộ phận báo cáo bổ sung văn bản, tài liệu, đồng thời báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra biết.
Nếu nội dung văn bản, tài liệu chưa đủ rõ để có thể xem xét quyết định, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng trả lại cho bộ phận báo cáo và nêu rõ lý do trả lại.
3. Văn bản, tài liệu báo cáo lãnh đạo Cơ quan điều tra phải lập danh mục để theo dõi quá trình xử lý.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày bộ phận báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm xem xét xử lý văn bản, tài liệu và có ý kiến chính thức vào phiếu đề xuất.
Mục 3. TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, CUỘC HỌP
Điều 19. Các loại hội nghị, cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Cơ quan điều tra tổ chức các hội nghị, cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.
1. Các loại hội nghị gồm:
Hội nghị triển khai công tác năm, 6 tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), tổ chức tập huấn công tác chuyên môn.
2. Các cuộc họp do Lãnh đạo Cơ quan điều tra chủ trì, gồm:
– Họp giao ban Cơ quan điều tra;
– Lãnh đạo Cơ quan điều tra họp, làm việc với lãnh đạo các phòng nghiệp vụ Viện kiểm sát quân sự trung ương hoặc các cơ quan đơn vị hữu quan;
– Lãnh đạo Cơ quan điều tra họp, làm việc với lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự các cấp.
Điều 20. Tổ chức hội nghị, cuộc họp
1. Chuẩn bị tổ chức hội nghị, cuộc họp:
– Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp (nếu cần thiết);
– Xây dựng, duyệt báo cáo;
– In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết;
– Mời dự hội nghị, cuộc họp;
– Xây dựng chương trình hội nghị, cuộc họp.
2. Triển khai hội nghị, cuộc họp:
– Bộ phận chủ trì tổ chức hội nghị, cuộc họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì hội nghị, cuộc họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;
– Tại hội nghị, cuộc họp người chủ trì điều hành hội nghị, cuộc họp theo chương trình dự kiến, tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình hội nghị, cuộc họp nhưng phải thông báo để những người dự hội nghị, cuộc họp biết;
– Người chủ trì hội nghị, cuộc họp điều hành hội nghị, cuộc họp kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận, tham luận trong hội nghị, cuộc họp.
3. Ghi biên bản và thông báo kết quả hội nghị, cuộc họp:
a) Bộ phận chủ trì nội dung hội nghị, cuộc họp chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu, cử thư ký ghi biên bản hội nghị, cuộc họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo kết luận hội nghị, cuộc họp báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt trước khi ban hành;
b) Các trường hợp khác do Lãnh đạo Cơ quan điều tra phân công.
4. Các công việc sau hội nghị, cuộc họp:
Văn phòng Cơ quan điều tra có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung Lãnh đạo đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Cơ quan điều tra về kết quả thực hiện kết luận đó.
Mục 4. BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN
Điều 21. Thời hạn ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành.
Văn phòng Cơ quan điều tra có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương thông qua hoặc cho ý kiến hoặc chỉ đạo về nội dung công việc, Văn phòng Cơ quan điều tra phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương tại cuộc họp.
Điều 22. Quy định về việc ký các văn bản
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra ký các văn bản sau:
a) Văn bản tố tụng, văn bản quản lý hành chính của Cơ quan điều tra, văn bản về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương;
b) Các văn bản trình Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương;
c) Các văn bản được Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương ủy quyền.
2. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tra khi vắng mặt.
Điều 23. Phát hành văn bản
1. Văn phòng Cơ quan điều tra có trách nhiệm phát hành các văn bản của Cơ quan điều tra sau khi Lãnh đạo Cơ quan điều tra ký, đồng thời tổ chức cập nhật, theo dõi.
2. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo đúng pháp luật về quản lý tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Mục 5. KIỂM TRA
Điều 24. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
Cơ quan điều tra có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của Cơ quan điều tra ban hành, có quy định những nhiệm vụ, công việc trong phạm vi phụ trách của Cơ quan điều tra mà các bộ phận của Cơ quan điều tra, các đơn vị và Viện kiểm sát quân sự các cấp có trách nhiệm thực hiện.
Việc kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao đối với các đơn vị, Viện kiểm sát quân sự các cấp trong việc thi hành các văn bản có liên quan được tiến hành theo quy định của Ngành.
Điều 25. Thẩm quyền kiểm tra
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra và của Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
2. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra kiểm tra hoạt động của bộ phận được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Thủ trưởng Cơ quan điều tra giao.
3. Công tác kiểm tra thực hiện đúng quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Điều 26. Hình thức kiểm tra
Trưởng các bộ phận thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại bộ phận; phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
Lãnh đạo Cơ quan điều tra tiến hành làm việc trực tiếp tại bộ phận cần kiểm tra.
Lãnh đạo Cơ quan điều tra yêu cầu các bộ phận báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.
Kết thúc kiểm tra, Lãnh đạo Cơ quan điều tra phải thông báo kết quả kiểm tra, nêu rõ những nội dung cần kiểm tra, đánh giá những mặt được, chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục.
Mục 6. ĐI CÔNG TÁC, HỌC TẬP
Điều 27. Đi công tác
1. Việc cử cán bộ tham gia các đoàn công tác của Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương hoặc các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan, đơn vị phải theo đúng thành phần theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác.
2. Khi kết thúc đợt công tác, chậm nhất 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Cơ quan điều tra về kết quả đợt công tác, những vấn đề có liên quan đến Cơ quan điều tra do đơn vị đề nghị làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.
Điều 28. Học tập
1. Hàng năm, cán bộ trong Cơ quan điều tra được tham gia đầy đủ các nội dung, chương trình học tập do cơ quan, đơn vị tổ chức; được cử đi học, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan điều tra.
2. Kết thúc học tập, cán bộ được cử đi học, bồi dưỡng nghiệp vụ phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả học tập, nộp về Văn phòng Cơ quan điều tra để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Cơ quan điều tra.
Mục 7. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Điều 29. Công tác tổ chức, cán bộ của Lãnh đạo Cơ quan điều tra
1. Nhận xét, đánh giá cán bộ.
2. Tiếp nhận cán bộ.
Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý và chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.
3. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ trong Cơ quan điều tra.
4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong Cơ quan điều tra; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự.
Điều 30. Quản lý cán bộ
1. Việc quản lý cán bộ thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng, mọi cán bộ trong Cơ quan điều tra phải chấp hành nghiêm kỷ luật Quân đội và nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có việc riêng cần nghỉ phải được phép của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Cán bộ có việc riêng cần phải nghỉ trọn 01 ngày thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng Cơ quan điều tra; nghỉ từ 02 ngày trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Mục 8. BÁO CÁO, CHẤP HÀNH NGHIỆP VỤ, BẢO MẬT, QUẢN LÝ HỒ SƠ, CÔNG VĂN, TÀI LIỆU, SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG, ĐIỀU TRA VIÊN, CÁN BỘ ĐIỀU TRA
Điều 31. Chế độ báo cáo
1. Khi phát hiện, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra, Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải báo cáo ngay bằng văn bản với Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương phụ trách.
Đối với nguồn tin về tội phạm đang giải quyết hoặc vụ án đang điều tra có tính chất phức tạp xét thấy cần xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Viện, Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải có văn bản báo cáo gửi Lãnh đạo Viện chậm nhất 03 ngày trước ngày họp. Nội dung báo cáo phải trung thực, đầy đủ, khách quan, toàn diện, nêu rõ quan điểm và đề xuất biện pháp giải quyết Trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Viện thì sao gửi các tài liệu kèm theo báo cáo.
2. Trình tự, thủ tục báo cáo, đề xuất khi tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án thuộc thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật. Các báo cáo, văn bản chỉ đạo được đưa vào hồ sơ lưu tại Cơ quan điều tra, không đưa vào hồ sơ đề nghị truy tố.
3. Thủ trưởng Cơ quan điều tra trực tiếp chỉ đạo hoặc ủy quyền cho Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra chỉ đạo thực hiện việc xây dựng các báo cáo công tác của Cơ quan điều tra, báo cáo kết quả điều tra, xác minh, báo cáo chuyên đề theo quy định hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương.
4. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra có trách nhiệm báo cáo công việc được giao với Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Khi đi công tác, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải thường xuyên báo cáo kết quả công việc với Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công phụ trách. Trường hợp cần thiết, cấp bách phải báo cáo ngay.
5. Mọi hoạt động của Cơ quan điều tra phải thực hiện theo kế hoạch. Kế hoạch công tác năm, kế hoạch kiểm tra, xác minh giải quyết nguồn tin về tội phạm ký trình Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương phê duyệt. Kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, năm phải báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương. Căn cứ kế hoạch hoạt động của Cơ quan điều tra, từng cá nhân thuộc Cơ quan điều tra xây dựng kế hoạch hoạt động của mình.
Điều 32. Chế độ chấp hành nghiệp vụ
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế, quy định công tác và nghiệp vụ của ngành Kiểm sát nhân dân và quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 33. Chế độ bảo mật, quản lý hồ sơ, công văn, tài liệu, con dấu, sử dụng Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra
1. Việc quản lý thông tin hồ sơ, tài liệu phải tuân thủ theo quy định về bảo vệ bí mật của Nhà nước, Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Đối với các thông tin nghiệp vụ do cá nhân hoặc cơ quan mình thực hiện, nếu chưa được sự đồng ý của Lãnh đạo Viện phụ trách hoặc Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì tuyệt đối không công bố, cung cấp cho cơ quan, tổ chức và cá nhân khác.
2. Không được tự ý mang hồ sơ, tài liệu vụ, việc đang điều tra, xác minh ra khỏi trụ sở Cơ quan điều tra nếu không được sự đồng ý của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Khi thay đổi nhiệm vụ, phải bàn giao lại toàn bộ hồ sơ, công văn, tài liệu có liên quan do cá nhân quản lý cho người thay thế hoặc phụ trách công việc.
3. Khi được giao nhiệm vụ điều tra, xác minh, Điều tra viên phải lập hồ sơ theo quy định của pháp luật và bảo quản chặt chẽ không để mất mát, thất lạc, hư hỏng. Kết thúc việc điều tra, xác minh, Điều tra viên đó phải lập hồ sơ lưu.
Hồ sơ lưu phải có đầy đủ các tài liệu đã thu thập trong quá trình điều tra, xác minh. Các bản chính, bản sao phải được đóng dấu bút lục, đánh số trang và thống kê các tài liệu có trong hồ sơ. Sau đó lập biên bản bàn giao cho Văn phòng Cơ quan điều tra đề lưu trữ theo quy định chung.
4. Các văn bản báo cáo, hướng dẫn công tác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra ký thừa lệnh (TL.) Viện trưởng được đóng dấu Viện kiểm sát quân sự trung ương, người ký thừa lệnh phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung văn bản trước Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
5. Con dấu của Cơ quan điều tra do Văn thư Viện kiểm sát quân sự trung ương quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Con dấu bút lục được quản lý tại Cơ quan điều tra.
6. Chỉ được sử dụng Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra trong khi thi hành công vụ theo quy định của ngành Kiểm sát nhân dân. Khi thôi công tác ở Cơ quan điều tra phải nộp lại Giấy chứng nhận cho Cơ quan điều tra. Trường hợp bị mất Giấy chứng nhận phải báo cáo ngay Thủ trưởng Cơ quan điều tra để xem xét, giải quyết. Nghiêm cấm sử dụng Giấy chứng nhận vào việc khác.
Mục 9. TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 34. Nguồn tài chính của Cơ quan điều tra
Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp.
Điều 35. Chế độ quản lý tài chính, tài sản
Sử dụng hiệu quả kinh phí trong hoạt động điều tra, xác minh, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện nghiêm quy định về quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện nghiệp vụ của Viện kiểm sát quân sự trung ương; có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài sản chung; làm thất lạc, hư hỏng mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thường, trường hợp nghiêm trọng có thể bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1. QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ TRUNG ƯƠNG, CÁC ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT QUÂN SỰ VÀ TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA
Điều 36. Quan hệ với Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương. Căn cứ kế hoạch công tác của Cơ quan điều tra đã được Viện trưởng phê duyệt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra chủ động tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Cơ quan điều tra trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung trong phụ trách về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của Cơ quan điều tra, chấp hành nghiêm ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng phụ trách.
3. Trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Điều 37. Quan hệ với các phòng, Văn phòng thuộc Viện kiểm sát quân sự trung ương, các Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực
1. Quan hệ giữa Cơ quan điều tra với các phòng, Văn phòng thuộc Viện kiểm sát quân sự trung ương là quan hệ phối hợp, hiệp đồng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ để thực hiện nhiệm vụ đo Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương phân công.
Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm chủ động phối hợp với các phòng, Văn phòng để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Thủ trưởng các phòng, Văn phòng có trách nhiệm phối hợp và thực hiện đúng Quy chế số 559.
2. Quan hệ giữa Cơ quan điều tra với các Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực là quan hệ phối hợp thực hiện các đề nghị và tạo điều kiện thuận lợi để Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế số 559.
Điều 38. Quan hệ giữa Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên và Cán bộ điều tra
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra là cấp trên trực tiếp của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải chấp hành sự phân công, giao nhiệm vụ của Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
2. Khi được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền hoặc phân công thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm về công việc được giao và phải báo cáo kết quả thực hiện công việc với Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
3. Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thu thập, tiếp nhận, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án cụ thể. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo tiến độ và hiệu quả công tác điều tra, thấy cần điều động hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra đang điều tra, xác minh vụ án sang làm công việc khác thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra trao đổi với Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phụ trách vụ án đó biết trước khi ra quyết định.
4. Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền) khi nghe Điều tra viên báo cáo, đề xuất giải quyết vụ, việc phải ghi rõ thời điểm nghe báo cáo và ý kiến chỉ đạo vào báo cáo đề xuất của Điều tra viên; nếu xét thấy cần thiết thì trực tiếp nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, kiểm tra các chứng cứ hoặc trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trước khi quyết định. Việc họp báo cáo án giữa Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải được ghi biên bản, có chữ ký của người ghi biên bản và của người chủ trì cuộc họp. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ nghiệp vụ của Cơ quan điều tra.
5. Điều tra viên, Cán bộ điều tra khi báo cáo, đề xuất các hoạt động điều tra, xác minh với Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải bằng văn bản. Các báo cáo phải trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung, tiến độ giải quyết và đề xuất hướng xử lý cụ thể. Báo cáo, đề xuất phải đưa vào hồ sơ nghiệp vụ lưu tại Cơ quan điều tra.
6. Khi thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải chấp hành, thực hiện theo đúng kế hoạch, sự chỉ đạo của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công điều tra vụ án hoặc phân công giải quyết nguồn tin về tội phạm. Trong trường hợp Điều tra viên hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có ý kiến khác nhau về quan điểm, đường lối giải quyết vụ, việc thì Trưởng Ban điều tra tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, quyết định. Trong thời gian chờ ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì Điều tra viên, Cán bộ Điều tra vẫn phải chấp hành ý kiến của của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, nhưng được bảo lưu ý kiến, quan điểm của mình bằng văn bản và đưa vào hồ sơ nghiệp vụ của Cơ quan điều tra.
Mục 2. QUAN HỆ VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NGOÀI NGÀNH KIỂM SÁT QUÂN SỰ
Điều 39. Quan hệ với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
1. Quan hệ giữa Cơ quan điều tra với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện là quan hệ phối hợp hiệp đồng trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.
2. Trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố giữa Cơ quan điều tra và các đơn vị thuộc ngành Kiểm sát nhân dân thực hiện theo Quy chế số 559 và Quy chế tiếp nhận, thu thập, quản lý, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao (ban hành kèm theo Quyết định số 565/QĐ-VKSTC ngày 29/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
Điều 40. Quan hệ với Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin để thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mỗi cơ quan; tham dự hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm, tập huấn nghiệp vụ do Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức.
Điều 41. Quan hệ với các cơ quan, đơn vị hữu quan khác
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra chủ động phối hợp với các cơ quan tư pháp trong Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc thu thập, tiếp nhận, xử lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án thuộc thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các công tác khác để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với các nhà tạm giữ, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong việc tạm giữ, tạm giam đảm bảo đúng quy trình, thủ tục và quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Khen thưởng và kỷ luật
1. Tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định.
2. Tập thể, cá nhân vi phạm trong thực hiện Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quy chế hoạt động của Cơ điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương, ban hành kèm theo Quyết định số 117/2011/QĐ-VKS-P6 ngày 12/9/2011 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 44. Trách nhiệm thi hành
1. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Việc bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành Quy chế mới do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.
QUYẾT ĐỊNH 193/QĐ-VKSTC NĂM 2019 VỀ QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ TRUNG ƯƠNG DO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 193/QĐ-VKSTC | Ngày hiệu lực | 16/05/2019 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Tố tụng |
Ngày ban hành | 16/05/2019 |
Cơ quan ban hành |
Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |