THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT HƯỚNG DẪN VIỆC MỞ VÀ KIỂM TRA THƯ, BƯU PHẨM, BƯU KIỆN, KIỆN, GÓI HÀNG HOÁ GỬI QUA MẠNG BƯU CHÍNH CÔNG CỘNG VÀ MẠNG CHUYỂN PHÁT NHẰM PHÁT HIỆN TỘI PHẠM VỀ MA TUÝ DO BỘ CÔNG AN,BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 06/06/2006

BỘ CÔNG AN – BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 01 /2006/TTLT-BCA-BBCVT

Hà Nội, ngày  5  tháng  5  năm 2006

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN VIỆC MỞ VÀ KIỂM TRA THƯ, BƯU PHẨM, BƯU KIỆN, KIỆN, GÓI HÀNG HOÁ GỬI QUA MẠNG BƯU CHÍNH CÔNG CỘNG VÀ MẠNG CHUYỂN PHÁT NHẰM PHÁT HIỆN TỘI PHẠM VỀ MA TUÝ

Căn cứ Luật phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 99/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma tuý thuộc Công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính;
Căn cứ Quyết định số 190/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý dịch vụ chuyển phát;
Liên bộ Bộ Công an và Bộ Bưu chính, Viễn thông thống nhất hướng dẫn việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý như sau:

I.  QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn cụ thể việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá gửi trong nước, gửi từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý.

2. Nguyên tắc mở và kiểm tra

2.1. Việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá phải có căn cứ, theo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền hướng dẫn tại Thông tư này.

2.2. Nghiêm cấm lợi dụng, lạm dụng việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan và tổ chức.

2.3. Nghiêm cấm việc tiết lộ thời gian, địa điểm, nội dung thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá trước, trong và sau khi mở, kiểm tra.

 2.4. Người có hành vi vi phạm quy định tại các điểm 2.1, 2.2 và 2.3 trên đây hoặc có hành vi cản trở việc mở, kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm phối hợp

3.1. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma tuý thuộc Công an nhân dân (sau đây gọi là cơ quan Công an chuyên trách) có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá để không ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.

3.2. Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an chuyên trách trong việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá.

4. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

4.1. Bưu gửi là bưu phẩm, bưu kiện gửi qua mạng bưu chính công cộng.

4.2. Hàng gửi là thư, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng chuyển phát.

4.3. Bưu cục là cơ sở hoạt động, khai thác và cung cấp dịch vụ của Bưu chính Việt Nam. Bưu cục bao gồm cả các trung tâm đầu mối, đại lý, kiốt và điểm bưu điện văn hoá xã.

4.4. Bưu cục gốc là bưu cục nhận bưu gửi của người gửi để chuyển đến người nhận.

4.5. Bưu cục phát là bưu cục thực hiện việc phát bưu gửi đến người nhận.

4.6. Mạng bưu chính công cộng bao gồm các trung tâm đầu mối, bưu cục gốc, bưu cục phát, điểm phục vụ, thùng thư công cộng được kết nối với nhau bằng các tuyến vận chuyển và phát.

4.7. Cơ sở giao dịch là cơ sở hoạt động, khai thác và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chuyển phát.

4.8. Cơ sở giao dịch gốc là cơ sở giao dịch nhận hàng gửi của người gửi để chuyển đến người nhận.

4.9. Cơ sở giao dịch phát là cơ sở giao dịch thực hiện việc phát hàng gửi đến người nhận.

4.10. Mạng chuyển phát do doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế xây dựng và quản lý để cung cấp dịch vụ chuyển phát thư, kiện, gói hàng hoá theo quy định của pháp luật về bưu chính, viễn thông và các quy định khác của pháp luật về vận chuyển hàng hoá.

4.11. Cơ quan Công an chuyên trách bao gồm:

a) Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý Bộ Công an.

b) Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý hoặc Phòng Cảnh sát điều tra khác thực hiện chức năng điều tra tội phạm về ma tuý (tại những nơi chưa thành lập Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý) thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Công an cấp tỉnh).

c) Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý hoặc Đội Cảnh sát điều tra khác thực hiện chức năng điều tra tội phạm về ma tuý (tại những nơi chưa thành lập Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý) thuộc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Công an cấp huyện).

II. CĂN CỨ, THẨM QUYỀN, QUYẾT ĐỊNH MỞ VÀ KIỂM TRA BƯU GỬI, HÀNG GỬI

1. Căn cứ ra quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi

Việc ra quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi chỉ được thực hiện khi có một trong các thông tin, tài liệu dưới đây cho rằng trong bưu gửi, hàng gửi có chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần:

1.1. Tài liệu được phát hiện qua công tác điều tra vụ án về ma tuý và các vụ án khác.

1.2. Thông tin, tài liệu thu được từ hoạt động của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.

1.3. Tin báo, tố giác tội phạm về ma tuý.

2. Thẩm quyền ra quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi

2.1. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý Bộ Công an.

2.2. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý hoặc Phòng Cảnh sát điều tra khác thực hiện chức năng điều tra tội phạm về ma tuý (tại những nơi chưa thành lập Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý) thuộc Công an cấp tỉnh.

2.3. Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an cấp huyện phụ trách Cảnh sát.

3. Quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi

3.1. Việc mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi chỉ được thực hiện khi có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền nêu tại mục 2 phần II của Thông tư này.

3.2. Nội dung quyết định theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi để ra quyết định mở và kiểm tra

4.1. Trong trường hợp cấp bách để phát hiện, ngăn chặn kịp thời hậu quả, tác hại của tội phạm về ma tuý có thể xảy ra, cán bộ được giao nhiệm vụ của cơ quan Công an chuyên trách (sau đây gọi là cán bộ cơ quan Công an chuyên trách) có quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm thời ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi. Yêu cầu tạm thời ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi được lập thành hai bản theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; một bản do cơ quan Công an chuyên trách giữ, một bản giao cho doanh nghiệp giữ.

4.2. Khi doanh nghiệp thấy nghi vấn hoặc phát hiện trong bưu gửi, hàng gửi có chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần thì phải tạm thời ngừng việc lưu thông bưu gửi, hàng gửi đó và báo ngay cho cơ quan Công an chuyên trách hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất.

4.3. Trong thời hạn chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi, những người có thẩm quyền nêu tại mục 2 phần II của Thông tư này phải ra quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi. Quá thời hạn trên mà không có quyết định của cơ quan Công an chuyên trách thì doanh nghiệp được tiếp tục lưu thông bưu gửi, hàng gửi đó.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MỞ VÀ KIỂM TRA BƯU GỬI, HÀNG GỬI

1. Mở bưu gửi, hàng gửi

Khi có quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi, doanh nghiệp phải cử ngay ít nhất hai nhân viên để tiến hành mở bưu gửi, hàng gửi với sự chứng kiến của cán bộ cơ quan Công an chuyên trách. Trường hợp bưu gửi, hàng gửi có nhiều gói thì chỉ mở những gói mà cán bộ cơ quan Công an chuyên trách yêu cầu.

2. Kiểm tra bưu gửi, hàng gửi

Việc kiểm tra bưu gửi, hàng gửi phải do ít nhất hai cán bộ cơ quan Công an chuyên trách tiến hành với sự chứng kiến của nhân viên doanh nghiệp.

3. Địa điểm mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi

3.1. Việc mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi chỉ được thực hiện tại bưu cục gốc, bưu cục phát, cơ sở giao dịch gốc, cơ sở giao dịch phát.

3.2. Trong trường hợp khẩn cấp cần ngăn chặn bưu gửi, hàng gửi có chứa chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần đang trên đường vận chuyển thì việc mở và kiểm tra bưu gửi được thực hiện tại bưu cục gần nhất. Việc mở và kiểm tra hàng gửi được thực hiện tại cơ sở giao dịch hoặc trụ sở cơ quan Công an, trụ sở uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) nơi gần nhất.

4. Chứng kiến việc mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi

Ngoài những người nêu tại mục 1, mục 2 phần III của Thông tư này, việc mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi còn phải có sự chứng kiến của một trong những người nêu tại điểm 4.1 hoặc 4.2 dưới đây:

4.1. Trường hợp mở, kiểm tra tại bưu cục gốc, bưu cục phát, bưu cục gần nhất, cơ sở giao dịch gốc, cơ sở giao dịch phát, cơ sở giao dịch gần nhất:

a) Trưởng bưu cục hoặc người được trưởng bưu cục uỷ quyền.

b) Người đứng đầu cơ sở giao dịch hoặc người được người đứng đầu cơ sở giao dịch uỷ quyền.

c) Người đứng đầu doanh nghiệp hoặc người được người đứng đầu doanh nghiệp uỷ quyền.

4.2. Trường hợp mở, kiểm tra tại trụ sở cơ quan Công an hoặc trụ sở uỷ ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất: đại diện cơ quan Công an hoặc đại diện uỷ ban nhân dân cấp xã nơi mở, kiểm tra hàng gửi.

5. Biên bản mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi

5.1. Việc mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi phải được lập thành biên bản. Nội dung biên bản theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

5.2.  Thủ tục lập và ký biên bản:

a) Trường hợp những người tiến hành mở, kiểm tra và chứng kiến thống nhất về nội dung biên bản thì cùng ký tên vào biên bản và ký xác nhận vào từng trang.  Nếu có ý kiến không thống nhất về nội dung biên bản, thì người có ý kiến không thống nhất phải tự ghi ý kiến của mình vào biên bản, ký và ghi rõ họ tên.

b) Biên bản mở và kiểm tra được lập thành ba bản, cơ quan Công an chuyên trách giữ một bản, doanh nghiệp giữ một bản và một bản doanh nghiệp thông báo cho người gửi hoặc người nhận biết nếu việc thông báo đó không cản trở công tác điều tra và được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan Công an chuyên trách. Trường hợp không thông báo thì doanh nghiệp có trách nhiệm giữ biên bản đó.

6. Xử lý sau khi mở và kiểm tra

6.1. Xử lý các vật phẩm nghi là chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.

a) Sau khi mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi, nếu phát hiện vật phẩm nghi là chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần thì nhân viên doanh nghiệp phải tách riêng chất đó với những đồ vật khác trong bưu gửi, hàng gửi và cán bộ cơ quan Công an chuyên trách phải lấy mẫu để giám định. Việc lấy mẫu để giám định phải được ghi vào biên bản mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi, trong đó nêu rõ đặc điểm, số lượng, khối lượng mẫu được lấy giám định.

b) Nhân viên doanh nghiệp có trách nhiệm đóng gói, niêm phong và bảo quản chất nghi là chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần. Trên niêm phong phải có đầy đủ chữ ký và họ tên của những người tiến hành và người chứng kiến việc mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi.

c) Các vật phẩm nghi là chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phải được tạm thời ngừng lưu thông cho đến khi có kết luận giám định. Thời hạn giám định tối đa không quá 7 ngày làm việc kể từ khi lấy mẫu. Trường hợp đặc biệt phải kéo dài thời gian nêu trên thì Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh phải có văn bản gửi Giám đốc Bưu điện cấp tỉnh hoặc Giám đốc Trung tâm bưu chính khu vực hoặc người đứng đầu doanh nghiệp chuyển phát.

d) Nếu kết luận giám định vật phẩm là chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần thì những người có thẩm quyền nêu tại mục 2 phần II của Thông tư này ra quyết định thu giữ hoặc tạm giữ theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

đ) Nếu kết luận giám định vật phẩm không phải là chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần thì những người có thẩm quyền nêu tại mục 2 phần II của Thông tư này phải thông báo ngay bằng văn bản để doanh nghiệp tiếp tục lưu thông vật phẩm đó.

6.2. Xử lý các đồ vật khác trong bưu gửi, hàng gửi:

a) Các đồ vật khác trong bưu gửi, hàng gửi không thuộc loại bị thu giữ, tạm giữ, doanh nghiệp có trách nhiệm gói, bọc và đảm bảo tính nguyên vẹn về số lượng, tình trạng của vật phẩm và tiếp tục cho lưu thông, trừ trường hợp nêu tại điểm c của tiểu mục này.

b) Nếu việc lưu thông đồ vật đó gây cản trở việc điều tra vụ án thì những người có thẩm quyền nêu tại điểm 2.1, điểm 2.2 mục 2 phần II của Thông tư này có quyền ra văn bản yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng lưu thông. Thời gian tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi không quá bẩy ngày làm việc kể từ ngày ký văn bản yêu cầu.

Trường hợp đặc biệt phải kéo dài thời gian tạm ngừng lưu thông bưu gửi, hàng gửi để giữ bí mật vụ án thì Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh có văn bản gửi Giám đốc Bưu điện cấp tỉnh hoặc Giám đốc Trung tâm bưu chính khu vực hoặc người đứng đầu doanh nghiệp chuyển phát.

c) Trường hợp phát hiện đồ vật, tài liệu là vật chứng của vụ án, vật có liên quan đến tội phạm khác hoặc thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành thì những người có thẩm quyền nêu tại mục 2 phần II của Thông tư này ra quyết định thu giữ hoặc tạm giữ theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này. Cán bộ được giao nhiệm vụ của cơ quan Công an chuyên trách tiến hành thu giữ hoặc tạm giữ và chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

6.3 Thủ tục thu giữ, tạm giữ

a) Việc thi hành quyết định thu giữ hoặc tạm giữ do cán bộ cơ quan Công an chuyên trách và nhân viên doanh nghiệp thực hiện và phải lập thành biên bản theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và có sự chứng kiến của một trong những người nêu tại mục 4 phần III của Thông tư này.

b) Trường hợp những người tiến hành và chứng kiến việc thu giữ, tạm giữ thống nhất về nội dung biên bản thì cùng ký tên vào biên bản và ký xác nhận vào từng trang của biên bản. Nếu có ý kiến không thống nhất về nội dung biên bản, thì người có ý kiến không thống nhất phải tự ghi ý kiến của mình vào biên bản, ký và ghi rõ họ tên.

c) Biên bản thu giữ hoặc tạm giữ được lập thành ba bản, cơ quan Công an chuyên trách giữ một bản, doanh nghiệp giữ một bản và một bản doanh nghiệp thông báo cho người gửi hoặc người nhận biết nếu việc thông báo đó không cản trở công tác điều tra và được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan Công an chuyên trách. Trường hợp không thông báo thì doanh nghiệp có trách nhiệm giữ biên bản đó.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Bộ Công an và Bộ Bưu chính, Viễn thông chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp liên quan thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phản ánh kịp thời để liên Bộ xem xét, hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung.

4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Thành Hưng

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG

Lê Thế Tiệm

 

Nơi nhận:
– Văn phòng TƯ Đảng; Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
– Công báo ;
– Các đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông;
– Các đơn vị thuộc Bộ Công an;
– Lưu Bộ CA; Bộ BCVT.

 

MẪU SỐ 01

…………………………
………..(1)…………..Số:………/QĐ-……….

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

       …..(2)……, ngày………tháng……….năm…….

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc mở và kiểm tra b­ưu gửi, hàng gửi

 

…………………….(3)………………………..

– Căn cứ Điều 13 Luật phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;

– Căn cứ các Điều 13, 14, 15 của Nghị định số 99/2002/NĐ- CP ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan chuyên trách phòng chống tội phạm về ma tuý thuộc Công an nhân dân;

– Căn cứ Thông tư­ liên tịch số  01/ 2006 /TTLT-BCA-BBCVT  ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ Công an và Bộ B­ưu chính, Viễn thông h­ướng dẫn việc mở và kiểm tra th­ư, b­ưu phẩm, bư­u kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng b­ưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý;

– Căn cứ các tài liệu, thông tin thu đ­ược từ ……………………………… của ……………………………………………………………………………………………………………..

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Yêu cầu: (4)………………………………………………………………………..

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………

chấp hành việc mở b­ưu gửi, hàng gửi sau:

– Số hiệu: (5)………………………………………………………………………………..

– Họ tên, địa chỉ ngư­ời gửi: …………………………………………………………

– Họ tên, địa chỉ ngư­ời nhận: ………………………………………………………….

Điều 2. Giao cho ông (bà): ……………………………….. chức vụ …………….cơ quan …… thực hiện việc kiểm tra bư­u gửi, hàng gửi nêu tại Điều 1 Quyết định này.

Điều 3.  ([6])…………………………. và ông (bà) có tên tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Nơi nhận:
– ….. (để thi hành);
– Lư­u ([7]).

…………([8])………….

Ký tên (đóng dấu)


MẪU SỐ 02

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 …..(1)…… , ngày ……… tháng ………. năm ……

 

YÊU CẦU TẠM NGỪNG L­ƯU THÔNG B­ƯU GỬI, HÀNG GỬI

Tôi: …………………………………………………………………………………………….

Cấp bậc: ………………………………………………………………………………………

Chức vụ: ……………………………………………………………………………………..

Đơn vị công tác: …………………………………………………………………………..

Số hiệu Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân: ……………………………………

Căn cứ vào các tài liệu, thông tin thu thập đư­ợc, nhằm phát hiện tội phạm về ma túy yêu cầu: (2)……………………………………………………. tạm ngừng l­ưu thông đối với bư­u gửi, hàng gửi:

1, Số hiệu:(3)…………………………………………………………………………………

2, Họ tên, địa chỉ  ngư­ời gửi:…………………………………………………………..

3, Họ tên, địa chỉ ng­ười nhận:…………………………………………………………

Thời hạn tạm ngừng lư­u thông bư­u gửi, hàng gửi trên từ …… giờ …… ngày …… tháng ….. năm …… đến ……. giờ …… ngày …… tháng …… năm ……

Nếu quá thời hạn trên mà không có quyết định mở và kiểm tra bưu gửi, hàng gửi của cơ quan Công an chuyên trách thì doanh nghiệp đ­ược tiếp tục lư­u thông bư­u gửi, hàng gửi.

 

NHÂN VIÊN DOANH NGHIỆP                       CÁN BỘ CƠ QUAN CÔNG AN CHUYÊN TRÁCH

 

 

(Ký và ghi rõ họ tên)                                                          (Ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú: Mẫu này có thể đ­ược viết tay hoặc đánh máy

 

Mẫu số 03

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

BIÊN BẢN MỞ VÀ KIỂM TRA B­ƯU GỬI, HÀNG GỬI

 

Hồi …… giờ ….. ngày ….. tháng …… năm ……… tại ……………………………

Thi hành Quyết định số ………… ngày ……… tháng ……… năm ……… của ……….. về việc mở và kiểm tra b­ưu gửi, hàng gửi:

– Số hiệu(1) ……………………………………………………………………………………

– Khối l­ượng:………………………………………………………………………………..

– Họ tên, địa chỉ ng­ười gửi: …………………………………………………………….

– Họ tên, địa chỉ ng­ười nhận: ………………………………………………………….

Chúng tôi gồm:

1. Về phía doanh nghiệp:

Ông (bà): ………………………………………… chức vụ: ……………………………..

Ông (bà): ………………………………………. chức vụ:………………………………..

tiến hành mở và chứng kiến việc kiểm tra b­ưu gửi, hàng gửi.

2. Về phía cơ quan Công an chuyên trách:

Ông (bà): ………………………………………… chức vụ: ……………………………..

Ông (bà):……………………………………… chức vụ: …………………………………

chứng kiến việc mở và tiến hành kiểm tra b­ưu gửi, hàng gửi đã mở.

3. Đại diện chứng kiến:

Ông (bà) ……………………………………………… chức vụ…………… cơ quan ………………………………………………… chứng kiến việc mở và  kiểm tra.

Sau khi tiến hành mở và kiểm tra b­ưu gửi, hàng gửi trên, bên trong có: (2)

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

Ý kiến khác: (3)…………………………………………………………………………………………………..

Việc mở và kiểm tra b­ưu gửi, hàng gửi kết thúc hồi ……. giờ ……. ngày ……… tháng …….. năm …….

Biên bản đã được đọc cho những ng­ười có tên nói trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.

Biên bản đ­ược lập thành ba bản, hai bản giao cho ông (bà): …………………………..

là ngư­ời đại diện (4)……………………………………………………., một bản cơ quan Công an chuyên trách lư­u hồ sơ.

Nhân viên doanh nghiệp

 

 

(Ký và ghi rõ họ tên)

Cán bộ cơ quan Công an

 chuyên trách

 

 

(Ký và ghi rõ họ tên)

Ng­ười chứng kiến

 

 

(Ký và ghi rõ họ tên)

Người có ý kiến khác (nếu có):

(Ký và ghi rõ họ tên)

MẪU SỐ 04

…………………………

………..(1)……………..

Số: ……… /QĐ-……….

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

       …..(2)……, ngày………tháng……….năm…….

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thu giữ hoặc tạm giữ chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc h­ướng thần hoặc tài liệu, đồ vật khác trong b­ưu gửi, hàng gửi

………………………..(3)………………………..

– Căn cứ  Luật phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;

– Căn cứ các Điều 13, 14, 15 của Nghị định số 99/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan chuyên trách phòng chống tội phạm về ma tuý thuộc Công an nhân dân;

– Căn cứ Thông t­ư liên tịch số 01 / 2006 /TTLT-BCA-BBCVT  ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ Công an và Bộ Bư­u chính, Viễn thông h­ướng dẫn  việc mở và kiểm tra thư­, bư­u phẩm, bư­u kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bư­u chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý,

– Căn cứ Biên bản mở và kiểm tra bư­u gửi, hàng gửi ngày ……………….

…………………………………………………………………………………………………………….

– Căn cứ Kết luận giám định số: …….. ngày …. tháng … năm …… của ……..,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu giữ (tạm giữ) ……………………………………………………………. trong b­ưu gửi, hàng gửi, số hiệu …. đã đ­ược mở và kiểm tra theo Quyết định số …….. ngày ……. tháng ……. năm ……. của ………….. về việc mở và kiểm tra bư­u gửi, hàng gửi, nội dung cụ thể như­ sau: (4)

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Điều 2. Giao cho ông (bà): ………………………….. chức vụ ……. cơ quan ………………. thực hiện việc thu giữ (tạm giữ) này.

Điều 3. (5) ………………………………… và ông (bà) có tên tại Điều 2 chấp  hành Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

Nơi nhận:

– ….. (để thi hành);

– L­ưu (7) .

………….(6)…………

Ký tên (đóng dấu)

 

MẪU SỐ 05

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

BIÊN BẢN THU GIỮ HOẶC TẠM GIỮ CHẤT MA TUÝ, TIỀN CHẤT, THUỐC GÂY NGHIỆN, THUỐC H­ƯỚNG THẦN HOẶC TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT KHÁC TRONG B­ƯU GỬI, HÀNG GỬI

Hồi ……. giờ ….. ngày ….. tháng …… năm ……… tại ………………………….

………………………………………………………………………………………………….

Thi hành Quyết định số: …. ngày … tháng …. năm … của …. về việc thu giữ hoặc tạm giữ chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hư­ớng thần hoặc tài liệu, đồ vật khác có trong b­ưu gửi, hàng gửi:

Số hiệu: (1)…………………………………………………………………………………….

Khối lư­ợng: ………………………………………………………………………………….

Họ tên, địa chỉ ng­ười gửi: ………………………………………………………………

Họ tên, địa chỉ ng­ười nhận:…………………………………………………………….

Chúng tôi gồm:

1. Về phía doanh nghiệp:

Ông(bà):……………………………………………. chức vụ: …………………………..

Ông (bà): …………… chức vụ:………………………………………………………

thuộc cơ quan: ………………………………………………………………………………………

2. Về phía cơ quan Công an chuyên trách:

Ông (bà): ………………………………………….. chức vụ: ……………………………

Ông (bà): …………………………………… chức vụ: …………………………………..

thuộc cơ quan: ……………………………………………………………………………………….

3. Đại diện chứng kiến:

Ông (bà) …………………….. chức vụ……………………. cơ quan…………… chứng kiến.

Đã tiến hành giao, thu giữ và chứng kiến việc giao, thu giữ đối với: (2)

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Ý kiến khác (3) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Việc thu giữ (tạm giữ) …………………………………………………………………… kết thúc hồi ……….  giờ ……….. ngày ……….. tháng ……….. năm …………………….

Biên bản này đã đọc cho những ngư­ời có tên nói trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dư­ới đây.

Biên bản được lập thành ba bản. Hai bản giao cho ông (bà): …………………………. là ng­ười đại diện (4)……………………………………….., một bản cơ quan Công an chuyên trách l­ưu hồ sơ.

Nhân viên doanh nghiệp

 

 

 

(Ký và ghi rõ họ tên)

Cán bộ cơ quan Công an chuyên trách

 

      

(Ký và ghi rõ họ tên)

Người chứng kiến

 

 

 

(Ký và ghi rõ họ tên)

Ngư­ời có ý kiến khác

(Ký và ghi rõ họ tên)

 


1 Tên cơ quan ban hành

2 Địa danh nơi ban hành văn bản

3 Chức danh ng­ười ra quyết định

4 Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

5 Ghi rõ là th­ư bư­u phẩm, bư­u kiện, kiện hoặc gói hàng hoá và số hiệu

[6] Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

[7] Nơi ban hành

[8] Chức danh người ký văn bản

1 Địa danh nơi ban hành

2 Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

3 Ghi rõ là thư­, bư­u phẩm, bư­u kiện, kiện hoặc gói hàng hoá và số hiệu

1 Ghi rõ là th­ư, b­ưu phẩm, bưu kiện, kiện gói hàng hoá và số hiệu

2 Nêu rõ tên, số lượng, trọng l­ượng, màu sắc, đặc điểm, trạng thái, tình trạng của các vật phẩm trong bư­u gửi, hàng gửi

3 Nêu rõ ý kiến và lý do

4 Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

1 Tên cơ quan ban hành

2 Địa danh nơi ban hành

3 Chức danh người ra quyết định

4 Nêu rõ tên, số lư­ợng, trọng lư­ợng, đặc điểm, màu sắc, trạng thái, tình trạng của vật phẩm bị thu giữ (tạm giữ)

5 Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

6 Chức danh của ng­ười ký quyết định

7 Cơ quan ban hành

1 Ghi rõ là th­ư, bư­u phẩm, bư­u kiện, kiện hoặc gói hàng hoá và số hiệu

2 Nêu rõ tên,  số lư­ợng, trọng lư­ợng, đặc điểm, màu săc, trạng thái, tình trang của vật phẩm bị thu giữ, tạm giữ

3 Nêu rõ ý kiến và lý do

4 Tên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT HƯỚNG DẪN VIỆC MỞ VÀ KIỂM TRA THƯ, BƯU PHẨM, BƯU KIỆN, KIỆN, GÓI HÀNG HOÁ GỬI QUA MẠNG BƯU CHÍNH CÔNG CỘNG VÀ MẠNG CHUYỂN PHÁT NHẰM PHÁT HIỆN TỘI PHẠM VỀ MA TUÝ DO BỘ CÔNG AN,BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT Ngày hiệu lực 06/06/2006
Loại văn bản Thông tư liên tịch Ngày đăng công báo 22/05/2006
Lĩnh vực Công nghệ thông tin
Hình sự
Ngày ban hành 05/05/2006
Cơ quan ban hành Bộ công an
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản