Cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan

 

Thủ tục Cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan
Trình tự thực hiện – Cá nhân yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Thẻ giám định viên) nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên tới Cục Bản quyền tác giả – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

– Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả ra quyết định cấp Thẻ giám định viên. Trường hợp từ chối cấp Thẻ giám định viên, Cục Bản quyền tác giả thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối.

Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Thành phần số lượng hồ sơ – Thành phần hồ sơ:

1. Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên (mẫu Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL);

2. Bản sao kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định hoặc văn bản của Hội đồng kiểm tra chấp nhận được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định;

3. Bản sao giấy chứng minh nhân dân;

4. 02 ảnh màu cỡ 3×4 cm.

– Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện Cá nhân.
Cơ quan thực hiện – Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện: Cục Bản quyền tác giả.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Thẻ giám định viên.
Lệ phí Không.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên (mẫu Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL). Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL
Yêu cầu, điều kiện thực hiện 1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Thường trú tại Việt Nam;

3. Có phẩm chất đạo đức tốt;

4. Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp Thẻ giám định viên, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ 5 năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định.

Nghị định số 100/2006/NĐ-CP

Nghị định số 105/2006/NĐ-CP

Nghị định số 119/2010/NĐ-CP

Cơ sở pháp lý Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005. Có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2006;

– Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009. Có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2010;

– Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu Trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan. Có hiệu lực thi hành ngày 17 tháng 10 năm 2006;

– Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Có hiệu lực thi hành ngày 21 tháng 02 năm 2006;

– Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP. Có hiệu lực thi hành ngày 20 tháng 02 năm 2011;

– Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL ngày 13 tháng 12 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.

 

Số hồ sơ 1.003801 Lĩnh vực Quyền tác giả, quyền liên quan
Cơ quan ban hành Bộ văn hóa - thể thao và du lịch Cấp thực hiện Trung ương
Tình trạng Còn hiệu lực Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.