Di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng ở khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thủ tục | Di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng ở khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | |||
Trình tự thực hiện | a) Nộp hồ sơ TTHC:
– Xe máy chuyên dùng được mua bán, được cho, tặng, thừa kế khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải làm thủ tục di chuyển, đăng ký sang tên chủ sở hữu. Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng lập hồ sơ nộp tại Sở Giao thông vận tải nơi xe máy chuyên dùng đã đăng ký. – Khi làm thủ tục đăng ký trực tiếp với cơ quan cấp đăng ký, chủ sở hữu xe máy chuyên dùng phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn để kiểm tra; trường hợp không chính chủ thì người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật; người đại diện cho tổ chức phải có giấy giới thiệu của tổ chức đó. b) Giải quyết TTHC: – Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ và có kết quả thông báo cho chủ sở hữu trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; – Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì Sở Giao thông vận tải hướng dẫn chủ sở hữu bổ sung, hoàn thiện lại; – Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời gian, không quá 03 ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải cấp Phiếu di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng, thu lại biển số, cắt góc phía trên bên phải Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, vào sổ quản lý và trả hồ sơ xe máy chuyên dùng đã đăng ký cho chủ sở hữu. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. |
|||
Cách thức thực hiện | Nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải nơi xe máy chuyên dùng đã đăng ký. | |||
Thành phần số lượng hồ sơ | a) Thành phần hồ sơ:
– Tờ khai di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu; – Bản chính giấy tờ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng (là một trong những giấy tờ sau): + Hợp đồng mua bán, cho tặng hoặc văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật; + Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính; + Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định của pháp luật; + Văn bản của bên cho thuê tài chính đồng ý cho bên thuê xe máy chuyên dùng được đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật; + Quyết định tiếp nhận viện trợ của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; + Quyết định xuất, bán hàng dự trữ quốc gia của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. (Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ giấy tờ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng thì tổ chức, cá nhân khi đăng ký phải nộp bản chính và bản sao cho mỗi xe tại Sở Giao thông vận tải nơi đăng ký (trừ trường hợp Xe máy chuyên dùng chưa đăng ký, khi di chuyển trên đường bộ phải được đăng ký tạm thời). Sở Giao thông vận tải nơi đăng ký có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản với tổ chức, cá nhân đăng ký về việc đang lưu giữ bản chính). – Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đã được cấp (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực). b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. |
|||
Thời hạn giải quyết | 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định. | |||
Đối tượng thực hiện | Tổ chức, cá nhân. | |||
Cơ quan thực hiện | Sở Giao thông vận tải | |||
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Phiếu di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng. | |||
Lệ phí | Không có. |
|
||
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng | – Thông tư số 22/2019/TT-BGTVT | ||
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | Không có. | |||
Cơ sở pháp lý |
|
Số hồ sơ | 1.002007 | Lĩnh vực | Đường bộ |
Cơ quan ban hành | Bộ giao thông vận tải | Cấp thực hiện | Tỉnh |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |