Đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

 

Thủ tục Đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
Trình tự thực hiện – Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi tại Cơ quan đại diện ở nước ngoài nơi người nhận con nuôi hoặc người được nhận làm con nuôi tạm trú. Trường hợp người nhận con nuôi tạm trú tại nước không có Cơ quan đại diện, thì nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện ở nước ngoài nơi họ thấy thuận tiện nhất;

– Cơ quan đại diện kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan. Trường hợp hồ sơ nuôi con nuôi không rõ ràng, cần yêu cầu cơ quan trong nước kiểm tra, xác minh, Cơ quan đại diện có văn bản kèm bản chụp hồ sơ gửi Cục Con nuôi, đồng thời gửi Cục Lãnh sự, yêu cầu xác minh;

– Cơ quan đại diện ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên;

– Người nhận con nuôi nhận Giấy chứng nhận đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện (nhận tại Lễ giao nhận con nuôi).

Cách thức thực hiện Trực tiếp tại trụ sở Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Thành phần số lượng hồ sơ Hồ sơ của người nhận con nuôi:

– Đơn xin nhận con nuôi;

– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

– Phiếu lý lịch tư pháp – có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi tạm trú cấp;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Giấy khám sức khỏe – có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi tạm trú cấp;

– Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế – có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người xin con nuôi tạm trú cấp.

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:

– Giấy khai sinh;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

– Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết – Thời gian cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến: 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

– Thời gian cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, giao – nhận con nuôi: 20 ngày, kể từ khi lấy ý kiến của những người liên quan;

– Trường hợp cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài yêu cầu cơ quan trong nước xác minh thì thời gian cơ quan trong nước tiến hành xác minh là 30 ngày, kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Đối tượng thực hiện Cá nhân người xin nhận con nuôi
Cơ quan thực hiện Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi tạm trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi hoặc tại Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất đối với họ (trong trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có Cơ quan đại diện).

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Cơ quan phối hợp: Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp, Cục Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Lệ phí 150 đô la Mỹ/trường hợp.

– Mức lệ phí được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài khoản công bố.

Nghị định số 114/2016/NĐ-CP 
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai – Đơn xin nhận con nuôi (dùng cho trường hợp nuôi con nuôi trong nước), mẫu TP/CN-2014/CN.02;

– Tờ khai hoàn cảnh gia đình của người nhận con nuôi, mẫu TP/CN-2011/CN.06.

Thông tư 24/2014/TT-BTP
Yêu cầu, điều kiện thực hiện Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

– Có tư cách đạo đức tốt.

Các trường hợp không được nhận con nuôi

– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

– Đang chấp hành hình phạt tù;

– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Người được nhận làm con nuôi phải có đủ các điều kiện sau:

– Dưới 16 tuổi hoặc từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi;

– Một người chỉ được làm con của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
Cơ sở pháp lý – Luật nuôi con nuôi 2010;

– Nghị định số 19/2011/NĐ-CP 

Nghị định số 114/2016/NĐ-CP 

– Thông tư số 12/2011/TT-BTP 

– Thông tư số 21/2011/TT-BTP 

– Thông tư số 24/2014/TT-BTP 

Thông tư số 267/2016/TT-BTC 

 

Số hồ sơ 1.003213 Lĩnh vực Bộ máy nhà nước, nội vụ
Cơ quan ban hành Bộ tư pháp Cấp thực hiện Trung ương
Tình trạng Còn hiệu lực Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.