Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thông qua thủ tục giới thiệu trẻ em
Thủ tục | Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thông qua thủ tục giới thiệu trẻ em | |
Trình tự thực hiện | – Cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách trẻ em:
+ Trường hợp thuộc Danh sách 1 thì gửi Sở Tư pháp thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em; + Trường hợp thuộc diện Danh sách 2 thì gửi kèm hồ sơ của trẻ em xin ý kiến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và chuyển danh sách tới Sở Tư pháp sau khi có ý kiến đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi; – Cục Con nuôi đề nghị các Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ tư vấn tâm lý, ngôn ngữ và các điều kiện cần thiết khác cho trẻ em lớn tuổi; hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em (thuộc diện Danh sách 2); – Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam nộp hồ sơ của người nước ngoài nhận trẻ em thuộc diện: + Danh sách 2 theo văn bản chấp thuận (nêu trên) của Cục Con nuôi; + Danh sách 1 theo Quyết định của Cục Con nuôi về việc phân bổ hồ sơ cho các Văn phòng Con nuôi nước ngoài; – Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài (đối với Danh sách 1 và Danh sách 2) chuyển hồ sơ cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp; – Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nước ngoài nhận con nuôi. Trường hợp chấp thuận hồ sơ: chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp đề nghị giới thiệu trẻ em (đối với Danh sách 1); thông báo cho Văn phòng Con nuôi nước ngoài tại Việt Nam về việc chấp thuận hồ sơ của người nhận con nuôi (đối với Danh sách 2); Trường hợp không chấp thuận hồ sơ, Cục Con nuôi trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản; – Sở Tư pháp giới thiệu trẻ em và báo cáo UBND cấp tỉnh cho ý kiến (đối với Danh sách 1); – Trường hợp UBND cấp tỉnh chấp thuận, Sở Tư pháp chuyển cho Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ của trẻ em kèm theo văn bản đồng ý của UBND cấp tỉnh (đối với Danh sách 1). Trường hợp không chấp thuận, UBND cấp tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Trường hợp Sở Tư pháp không giới thiệu được thì gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý do; – Cục Con nuôi kiểm tra kết quả giới thiệu trẻ em do Sở Tư pháp giới thiệu (đối với Danh sách 1); kiểm tra kết quả tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em (đối với Danh sách 2). Nếu cần thiết, Cục Con nuôi tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, y tế, gia đình, xã hội; – Trường hợp chấp thuận kết quả giới thiệu trẻ em/ tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em, Cục Con nuôi thông báo kết quả giới thiệu trẻ em/kết quả tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em cho Cơ quan con nuôi Trung ương của nước ngoài hữu quan và người nhận con nuôi. Trường hợp không chấp thuận, Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp để thông báo cho UBND cấp tỉnh và Sở Tư pháp; – Văn phòng con nuôi nước ngoài gửi văn bản của người nhận con nuôi đồng ý nhận trẻ làm con nuôi và văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước đó; – Cục Con nuôi gửi văn bản thông báo cho Sở Tư pháp về ý kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và người nhận con nuôi (đối với Danh sách 1); chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp (đối với Danh sách 2); – Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cho nhận con nuôi; – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài; – Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi; – Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi và tổ chức lễ giao nhận con nuôi; – Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi nước ngoài. |
|
Cách thức thực hiện | Nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp. | |
Thành phần số lượng hồ sơ | Hồ sơ xin nhận con nuôi bao gồm:
– Đơn xin nhận con nuôi; – Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; – Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; – Bản điều tra về tâm lý, gia đình; – Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe; – Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản; – Phiếu lý lịch tư pháp; – Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân. Các giấy tờ nêu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được dịch sang tiếng Việt Nam và hợp pháp hoá tại Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. Số lượng hồ sơ: 02 bộ. |
|
Thời hạn giải quyết | – Thời gian Cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách trẻ em: Ngay khi tiếp nhận hoặc trong quá trình chăm sóc trẻ em.
– Thời gian nộp hồ sơ của người nước ngoài nhận trẻ em thuộc diện Danh sách 2: Bắt đầu từ khi được Cục Con nuôi cho phép hỗ trợ chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt đến khi hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày trẻ em được xác nhận đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài hoặc 60 ngày trong trường hợp đặc biệt. – Thời gian Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài (đối với trường hợp nhận trẻ em Danh sách 2): 7 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thay đổi ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ về việc cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài hoặc kể từ ngày nhận được văn bản xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi của Công an cấp tỉnh (trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi). – Thời gian Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ: 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. – Thời gian Sở Tư pháp giới thiệu trẻ em làm con nuôi (Đối với trường hợp nhận trẻ em Danh sách 1): 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi. – Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến để chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp giới thiệu trẻ em làm con nuôi (Đối với trường hợp nhận trẻ em Danh sách 1): 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình. – Thời gian Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi (Đối với trường hợp nhận trẻ em Danh sách 1): 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi. – Thời gian Văn phòng con nuôi nước ngoài gửi văn bản của cha mẹ nuôi đồng ý nhận trẻ em làm con nuôi và văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hữu quan về việc trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú ở nước ngoài hữu quan (đối với trường hợp nhận trẻ em Danh sách 2): 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Cục Con nuôi (hoặc 60 ngày trong trường hợp trẻ em khuyết tật hoặc mắc bệnh quá nặng, người nhận con nuôi phải có thời gian để tham vấn ý kiến của bác sỹ). – Thời gian Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư pháp: + Đối với trường hợp nhận trẻ em Danh sách 1: 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em được nhập cảnh và thường trú tại nước nơi mà trẻ em được nhận làm con nuôi. + Đối với trường hợp nhận trẻ em Danh sách 2: 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em được nhập cảnh và thường trú tại nước nơi mà trẻ em được nhận làm con nuôi. – Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài: + Đối với trường hợp nhận trẻ em Danh sách 1: 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình. + Đối với trường hợp nhận trẻ em Danh sách 2: 7 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình. |
|
Đối tượng thực hiện | Văn phòng con nuôi nước ngoài và cha mẹ nuôi nước ngoài. | |
Cơ quan thực hiện | Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Cơ quan công an tỉnh, Cơ sở trợ giúp xã hội. |
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Quyết định về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài. | |
Lệ phí | + Trường hợp nhận trẻ em Danh sách 1: 9.000.000 đồng lệ phí và 50.000.000 đồng chi phí.
+ Trường hợp nhận trẻ em bị khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo đã được quy định: 9.000.000 đồng lệ phí và được miễn nộp chi phí. + Trường hợp nhận 2 trẻ em là anh chị em ruột có sức khỏe bình thường: 13.500.000 đồng lệ phí và 100.000.000 đồng chi phí. + Trường hợp nhận 1 trẻ em lớn tuổi từ 5 tuổi (có sức khỏe bình thường) trở lên: 9.000.000 đồng lệ phí và 50.000.000 đồng chi phí. |
Nghị định số 114/2016/NĐ-CP |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Đơn xin nhận nuôi con nuôi theo mẫu không đích danh – dùng cho trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ thông qua tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, mẫu TP/CN-2014/CNNNg.04.a | Thông tư 24/2014/TT-BTP |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | – Người xin nhận con nuôi có đủ các điều kiện sau:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; + Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; + Có tư cách đạo đức tốt. – Các trường hợp không được nhận con nuôi + Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; + Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; + Đang chấp hành hình phạt tù; + Chưa được xóa án tích về một trong các tội có ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật, mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. – Người được nhận làm con nuôi có đủ điều kiện: + Dưới 16 tuổi; + Một người chỉ được làm con của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. |
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP |
Cơ sở pháp lý | – Luật nuôi con nuôi 2010;
– Nghị định số 19/2011/NĐ-CP; |
Số hồ sơ | B-BTP-BS200 | Lĩnh vực | Bộ máy nhà nước, nội vụ |
Cơ quan ban hành | Bộ tư pháp | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |