Xác nhận đối với quân nhân tại ngũ bị bệnh

 

Thủ tục Xác nhận đối với quân nhân tại ngũ bị bệnh
Trình tự thực hiện 1. Đối tượng làm đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận bệnh tật và giải quyết chế độ bệnh binh (Mẫu BB5), kèm theo một hoặc các giấy tờ làm căn cứ cấp giấy chứng nhận bệnh tật theo quy định, gửi cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý xác nhận, lập hồ sơ và đề nghị.
2. Cấp trung đoàn và tương đương trở lên kiểm tra, Xem xét, hoàn thiện hồ sơ theo thẩm quyền, báo cáo lên cấp trên trực tiếp, gửi Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị.
3. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị:
a) Thẩm định hồ sơ;
b) Chuyển trả cho đơn vị đề nghị (đối tượng thuộc thẩm quyền giám định của quân khu) hoặc giới thiệu đến Hội đồng Giám định y khoa (đối tượng cấp tá và đối tượng của các đơn vị thuộc thẩm quyền) để giám định, xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật.
4. Hội đồng Giám định y khoa:
a) Giám định, xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật.
c) Gửi biên bản giám định cho cơ quan, đơn vị giới thiệu đến giám định.
5. Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu (đối tượng thuộc quân khu quản lý);
Cục trưởng Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị (đối tượng của các đơn vị thuộc thẩm quyền) ra quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp, phụ cấp (Mẫu BB3); cấp giấy chứng nhận bệnh binh chuyển cơ quan, đơn vị để thực hiện chế độ.
Cách thức thực hiện Cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý xác nhận, lập hồ sơ và đề nghị.
Thành phần số lượng hồ sơ 1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận bệnh tật và giải quyết chế độ bệnh binh (Mẫu BB5).
2. Giấy chứng nhận bệnh tật (Mẫu BB1).
3. Giấy tờ làm căn cứ cấp giấy chứng nhận bệnh tật, gồm: Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh và một trong các giấy tờ sau:
a) Trường hợp quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP: Phiếu chuyển thương, chuyển viện; bản sao có chứng thực lý lịch cán bộ hoặc lý lịch quân nhân, lý lịch đảng viên có ghi đầy đủ quá trình công tác;
b) Trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP: Giấy xác nhận hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (Mẫu XN1);
c) Trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP: Bản sao có chứng thực: Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch quân nhân, lý lịch đảng viên có ghi đầy đủ quá trình công tác;
đ) Trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP: Quyết định đi làm nghĩa vụ quốc tế;
đ) Trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP: Biên bản xảy ra sự việc do cấp trung đoàn và tương đương trở lên trực tiếp quản lý lập (Mẫu XN2);
e) Trường hợp quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP: Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
* Số lượng hồ sơ: 03 bộ.
Thời hạn giải quyết 40 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
1. Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp: Không quy định.
2. Cấp trung đoàn và tương đương trở lên, mỗi cấp: 10 ngày làm việc.
3. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị: 10 ngày làm việc.
4. Hội đồng Giám định y khoa: 10 ngày làm việc (Không tính thời gian giám định).
5. Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu (đối tượng thuộc quân khu quản lý); Cục trưởng Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị (đối tượng của các đơn vị thuộc thẩm quyền): 10 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện Cá nhân.
Cơ quan thực hiện 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu (đối tượng thuộc quân khu quản lý); Cục trưởng Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị (đối tượng của các đơn vị thuộc thẩm quyền).
2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp.
4. Cơ quan phối hợp (nếu có): Cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn trở lên; Hội đồng Giám định y khoa, Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp, phụ cấp (Mẫu BB3).
Lệ phí Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận bệnh tật và giải quyết chế độ bệnh binh (Mẫu BB5). Thông tư số 202/2013/TT-BQP
Yêu cầu, điều kiện thực hiện Người bị mắc bệnh thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xác nhận là bệnh binh:
1. Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
2. Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;
3. Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 15 tháng trở lên;
4. Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật chưa đủ 15 tháng nhưng có đủ 10 năm trở lên công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân;
5. Làm nghĩa vụ quốc tế mà mắc bệnh trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Trường hợp mắc bệnh trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là bệnh binh;
6. Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh;
7. Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;
8. Đã có đủ 15 năm công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân nhưng không đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí.
Nghị định số 31/2013/NĐ-CP
Cơ sở pháp lý Nghị định số 31/2013/NĐ-CP
Thông tư số 202/2013/TT-BQP

 

Số hồ sơ 1.002784 Lĩnh vực Chế độ chính sách
Cơ quan ban hành Bộ quốc phòng Cấp thực hiện Tỉnh
Tình trạng Còn hiệu lực Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.