Hủy hóa đơn điện tử
Thủ tục | Hủy hóa đơn điện tử | |
Trình tự thực hiện | + Bước 1: Tổ chức, cá nhân thuộc các trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP , khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nếu phát hiện sai sót thì thực hiện thông báo với cơ quan Thuế:
++ Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. ++ Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót hoặc thông báo về việc hóa đơn có sai sót (nếu sai sót thuộc trách nhiệm của người bán) và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. ++ Trường hợp cơ quan thuế phát hiện sai sót hóa đơn đã được cấp mã thì cơ quan thuế thông báo cho người bán để người bán kiểm tra sai sót. Trong thời gian 2 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập để gửi cho người mua. ++ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và gửi cho người mua có sai sót (do người bán hoặc người mua phát hiện) thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời người bán thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót gửi cho người mua, cơ quan thuế. ++ Trường hợp sau khi nhận dữ liệu hóa đơn, cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán để người bán kiểm tra sai sót. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và lập hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua, cơ quan thuế. + Bước 2: Tổng cục Thuế thực hiện: ++ Tiếp nhận hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; ++ Cấp mã tự động thông qua Hệ thống cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn mới cho người gửi (đối với trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
|
|
Cách thức thực hiện | Bằng phương thức điện tử:
+ Truy cập trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; + Hoặc trực tiếp trên truy cập trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử |
|
Thành phần số lượng hồ sơ |
+ Thành phần hồ sơ: Thông báo hủy hóa đơn điện tử theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP . + Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
|
|
Thời hạn giải quyết | Không quy định | |
Đối tượng thực hiện | Tổ chức, cá nhân thuộc các trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP | |
Cơ quan thực hiện | Tổng cục Thuế | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | + Cơ quan thuế cấp mã hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập để gửi cho người mua (đối với trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế);
+ Hoặc không có kết quả giải quyết (đối với trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế). |
|
Lệ phí | Không | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Thông báo hủy hóa đơn điện tử theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP . | Nghị định 119/2018/NĐ-CP |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | Không có | |
Cơ sở pháp lý | + Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
+ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012, Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; + Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015; + Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ. |
Số hồ sơ | B-BTC-BS 03 | Lĩnh vực | Đăng ký thuế |
Cơ quan ban hành | Bộ tài chính | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |