Ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế

 

Thủ tục Ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
Trình tự thực hiện – Tiếp nhận hồ sơ:

+ Đối với hồ sơ liên quan đến lĩnh vực an ninh quốc phòng, y tế, an sinh xã hội và các nhu cầu cấp thiết của xã hội: Hồ sơ yêu cầu gửi đến Bộ và các cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực liên quan.

+ Hồ sơ liên quan đến lĩnh vực khác: Hồ sơ yêu cầu có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

– Thẩm định hồ sơ:

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ (yêu cầu ra quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế không có căn cứ xác đáng):

+ Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ/Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra thông báo dự định từ chối (có nêu rõ lý do) và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp hồ sơ có ý kiến;

+ Nếu người nộp hồ sơ không có ý kiến hoặc có ý kiến không xác đáng, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ/Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra thông báo từ chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;

Trường hợp hồ sơ hợp lệ:

+ Yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế liên quan đến lĩnh vực an ninh quốc phòng, y tế, an sinh xã hội và các nhu cầu cấp thiết của xã hội:

— Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ sao gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Cục Sở hữu trí tuệ);

— Cục Sở hữu trí tuệ cho ý kiến và báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

— Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ gửi ý kiến phản hồi đối với ý kiến của Cục Sở hữu trí tuệ (nếu không đồng ý, nêu rõ lý do);

— Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra quyết định chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

+ Yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế liên quan đến các trường hợp khác:

— Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo về yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc cho người nắm giữ độc quyền sáng chế và yêu cầu người đó có ý kiến bằng văn bản;

— Yêu cầu các bên thương thảo lại để ký hợp đồng chuyển giao (nếu cần thiết);

— Nếu các bên liên quan không đạt được thoả thuận, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

– Ghi nhận quyết định vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong vòng 01 tháng và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.

Cách thức thực hiện – Nộp trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

– Nộp qua bưu điện.

Thành phần số lượng hồ sơ -Thành phần hồ sơ, bao gồm:

+ Tờ khai (02 bản);

+ Tài liệu chứng minh yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là có căn cứ xác đáng theo quy định pháp luật;

+ Giấy uỷ quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);

+ Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).

– Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

Thời hạn giải quyết 02 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Đối tượng thực hiện Cá nhân, tổ chức.
Cơ quan thực hiện Cục Sở hữu trí tuệ.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Lệ phí – Lệ phí nộp hồ sơ yêu cầu ra Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế (mỗi đối tượng): 500.000 đồng.

– Phí thẩm định hồ sơ yêu cầu ra Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế (mỗi đối tượng): 1.000.000 đồng.

– Lệ phí cấp Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế: 300.000 đồng.

Thông tư số 22/2009/TT-BTC
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế (Mẫu kèm theo). – Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN
Yêu cầu, điều kiện thực hiện    – Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội.

– Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế

– Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng

– Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
Cơ sở pháp lý Luật Sở hữu trí tuệ , được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 36/2009/QH12

– Nghị định số 103/2006/NĐ-CP

– Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN

– Thông tư số 22/2009/TT-BTC

 

 

 

Số hồ sơ 1.005284 Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê Cấp thực hiện Trung ương
Tình trạng Không còn phù hợp Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.