Xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Phát triển các Dân tộc”

 

Thủ tục Xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Phát triển các Dân tộc
Trình tự thực hiện Bước 1: Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ theo quy định, nộp tại Phòng Thi đua – Khen thưởng; Trưởng phòng thi đua, khen thưởng xem xét tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ, nếu đầy đủ và hợp lệ thì tiếp nhận, nếu chưa đúng và đủ thì hướng dẫn cho đối tượng đề nghị khen thưởng hoàn chỉnh.

Bước 2: Thường trực Hội đồng Thi đua – khen thưởng tổng hợp, thẩm định hồ sơ, báo cáo Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tại cuộc họp Hội đồng TĐKT.

Trường hợp đề nghị xét tặng đột xuất, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ủy ban Dân tộc báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét quyết định.

Bước 3: Hội đồng Thi đua – Khen thưởng họp xét đề nghị, tổng hợp kết quả trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét quyết định.

Bước 4: Khi có Quyết định tặng Kỷ niệm chương của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban, tổ chức trao cho cá nhân theo quy định.

Cách thức thực hiện – Qua Bưu điện;

– Trụ sở cơ quan hành chính.

Thành phần số lượng hồ sơ – Tờ trình (hoặc văn bản) đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương;

– Bảng tổng hợp danh sách trích ngang các cá nhân được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương;

– Biên bản họp HĐTĐKT (hoặc Liên tịch): Áp dụng đối với cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan công tác dân tộc.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết Thời hạn xét tặng Kỷ niệm chương: Theo định kỳ là 12 ngày làm việc, theo đề nghị đột xuất là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định
Đối tượng thực hiện Cá nhân
Cơ quan thực hiện – Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban Dân tộc;

– Người có thẩm quyền quyết định: Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban;

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được Ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ủy ban Dân tộc;

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng Ủy ban (Phòng Thi đua – Khen thưởng);

– Cơ quan phối hợp: Không có.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định hành chính
Lệ phí Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Mẫu số 12: Tờ trình đề nghị tặng kỷ niệm chương (sử dụng cho các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan công tác dân tộc);

Mẫu số 12a: Văn bản đề nghị tặng kỷ niệm chương (sử dụng cho các Bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương, các Tổng Công ty, doanh nghiệp… ngoài hệ thống cơ quan công tác dân tộc);

Mẫu 3: Biên bản họp Hội đồng thi đua khen thưởng hoặc Liên tịch (đối với các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan công tác dân tộc).

Mẫu số 13: Tổng hợp danh sách cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (sử dụng cho các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan công tác dân tộc);

Mẫu số 13a: Tổng hợp danh sách cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (sử dụng cho các Bộ, ban ngành, đoàn thể Trung ương – ngoài hệ thống cơ quan công tác dân tộc).

Thông tư số 01/2011/TT-UBDT ngày 15/7/2011
Yêu cầu, điều kiện thực hiện – Là những cá nhân: Trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc; trong các cơ quan Nhà nước có liên quan đến trực tiếp đến sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc; người Việt Nam ở trong và ngoài nước, cá nhân người nước ngoài có thành tích, công lao xuất sắc, góp phần phát triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc và miền núi.

– Là người dân tộc thiểu số được Nhà nước phong tặng danh hiệu: Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân;

– Người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số, doanh nhân, Nghệ sỹ, Nghệ nhân có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự xã hội trong cộng đồng dân cư;

– Tại thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương: Cá nhân đã bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc đang trong thời gian xem xét kỷ luật thì không được xét tặng.

Cơ sở pháp lý – Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;

– Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

– Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 9/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;

– Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

– Thông tư số 01/2011/TT-UBDT ngày 15/7/2011 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc.

Số hồ sơ B-UBS-BS10 Lĩnh vực Dân tộc, tôn giáo
Cơ quan ban hành Uỷ ban dân tộc Cấp thực hiện Trung ương
Tình trạng Còn hiệu lực Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.