Tuyển chọn và cử nghiên cứu sinh đi đào tạo ở nước ngoài
Thủ tục | Tuyển chọn và cử nghiên cứu sinh đi đào tạo ở nước ngoàic tuyển chọn và cử nghiên cứu sinh đi đào tạo ở nước ngoài | |
Trình tự thực hiện | Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo tuyển sinh, trong đó nêu cụ thể chỉ tiêu, thời hạn tuyển sinh; nước gửi đi đào tạo; điều kiện dự tuyển đối với từng chương trình đào tạo của từng nước; điều kiện trúng tuyển; điều kiện để có quyết định đi học ở nước ngoài;
– Thông báo tuyển sinh được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo (www.moet.gov.vn) và Cục Hợp tác quốc tế (www.vied. vn). – Trên cơ sở thông báo tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường tổ chức xét chọn theo các điều kiện và theo kế hoạch đào tạo giảng viên của trường; lập danh sách ứng viên cử đi dự tuyển theo nhóm hoặc theo thứ tự ưu tiên, đối với từng chương trình đào tạo (nếu có); – Hết thời hạn nhận hồ sơ dự tuyển, Cục Hợp tác quốc tế chủ trì lập danh sách trích ngang ứng viên theo đối tượng và điều kiện xét tuyển; dự kiến danh sách ứng viên đủ điều kiện trúng tuyển; phối hợp và thống nhất với Vụ Giáo dục Đại học duyệt danh sách ứng viên trúng tuyển trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định; – Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định danh sách ứng viên trúng tuyển NCS đi học ở nước ngoài. Trước khi có quyết định đi học ở nước ngoài NCS phải đạt trình độ ngoại ngữ cấp độ C1 hoặc bậc 5/6 trở lên theo Khung tham khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ, trừ trường hợp cơ sở đào tạo nước ngoài có yêu cầu khác; – Kết quả trúng tuyển có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký quyết định phê duyệt trúng tuyển đối với đối tượng đã đủ điều kiện ngoại ngữ và có hiệu lực trong vòng 18 tháng đối với đối tượng chưa đủ điều kiện ngoại ngữ; – Liên hệ cơ sở đào tạo cho ứng viên được thực hiện theo các cách sau: + Cục Hợp tác quốc tế tiến hành các thủ tục liên hệ đăng ký học với các cơ sở đào tạo nước ngoài cho các ứng viên. + Các trường có ứng viên liên hệ với các trường đại học đối tác nước ngoài để gửi giảng viên của trường đi đào tạo theo nhóm giảng viên, theo ngành cần tập trung phát triển của trường; + Ứng viên có thể tự liên hệ, nhưng không được thông qua các trung tâm tư vấn du học với cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ nước ngoài để được tiếp nhận; – Khi ứng viên có giấy tiếp nhận của cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ ở nước ngoài và đạt trình độ ngoại ngữ cấp độ C1 hoặc bậc 5/6 trở lên theo Khung tham khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ, Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế có trách nhiệm ra quyết định cử giảng viên đi đào tạo và tiến hành các thủ tục cho giảng viên đi học ở nước ngoài |
|
Cách thức thực hiện | Trực tiếp hoặc qua bưu điện | |
Thành phần số lượng hồ sơ | I/ Hồ sơ dự tuyển: Người dự tuyển đi học tại nước ngoài nộp cho Cục Hợp tác quốc tế 01 bộ hồ sơ giấy bằng tiếng Việt gồm các loại giấy tờ sau đây:
a) Phiếu đăng ký dự tuyển có xác nhận của trường cử đi dự tuyển (mẫu tại Phụ lục IV); b) Công văn cử đi dự tuyển của trường nơi ứng viên công tác (đối với Giảng viên biên chế, giảng viên hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn của các đại học, học viện có đào tạo đại học, trường đại học, cao đẳng) hoặc nơi ký hợp đồng cam kết tuyển dụng làm giảng viên sau khi tốt nghiệp (đối với Người có nguyện vọng và cam kết trở thành giảng viên). c) Bản sao hợp lệ các hợp đồng làm việc, quyết định tuyển dụng và đồng ý cho chuyển công tác (nếu có); hợp đồng cam kết tuyển dụng làm giảng viên của trường cử đi học;d) Văn bản cam kết thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ giữa nghiên cứu sinh, bố, mẹ hoặc người bảo lãnh và trường cử nghiên cứu sinh đi đào tạo trình độ tiến sĩ ở nước ngoài theo Đề án 911. Mẫu cam kết tại Phụ lục III(a) kèm theo. đ) Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ (nếu có) hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với trường hợp đang chờ cấp bằng (bổ sung bản sao bằng tốt nghiệp chính thức sau khi trúng tuyển); e) Bản sao hợp lệ bảng điểm đại học, thạc sĩ; g) Bản sao văn bản tiếp nhận đào tạo, văn bản đồng ý cấp học bổng toàn phần hoặc bán phần do cơ sở đào tạo, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài cấp (nếu có); h) Bản sao hợp lệ chứng chỉ ngoại ngữ còn thời hạn theo quy định; i) Danh mục và bản sao công trình nghiên cứu khoa học (nếu có); k) Giấy tờ khác nếu có (bằng khen, giấy tờ ưu tiên…); l) Bản sao hóa đơn, chứng từ về việc nộp lệ phí dự tuyển. Đăng ký dự tuyển trực tuyến (đăng ký dự tuyển online) II/ Đồng thời với việc nộp hồ sơ giấy, các ứng viên phải quét (scan) các giấy tờ trong hồ sơ dự tuyển thành từng file định dạng pdf và đăng ký dự tuyển trực tuyến tại địa chỉ http://tuyensinh.vied.vn/. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. |
|
Thời hạn giải quyết | 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ | |
Đối tượng thực hiện | a) Giảng viên biên chế, giảng viên hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn của các đại học, học viện có đào tạo đại học, trường đại học, cao đẳng (sau đây gọi chung là trường).
b) Người có nguyện vọng và cam kết trở thành giảng viên tại các trường bao gồm: – Người mới tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ (trong vòng 12 tháng tính đến ngày dự tuyển); – Nghiên cứu viên đang làm việc tại các Viện nghiên cứu khoa học; – Những người có năng lực và chuyên môn giỏi đang làm việc tại các đơn vị ngoài nhà trường; |
|
Cơ quan thực hiện | Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Hợp tác quốc tế). | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Quyết định danh sách ứng viên trúng tuyển NCS đi học ở nước ngoài của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. | |
Lệ phí | Không | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển có xác nhận của trường cử đi dự tuyển; | |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | 1. Về văn bằng:
– Ứng viên là Giảng viên biên chế, giảng viên hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn của các đại học, học viện có đào tạo đại học, trường đại học, cao đẳng: có bằng tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ; – Ứng viên là người mới tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ có nguyện vọng và cam kết trở thành giảng viên tại các trường: + Mới tốt nghiệp thạc sĩ (trong vòng 12 tháng tính đến ngày dự tuyển): có bằng tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi trở lên đồng thời có bằng tốt nghiệp thạc sĩ với kết quả học tập đạt 8,0 trở lên (theo thang điểm 10). Trường hợp được đào tạo ở nước ngoài thì đánh giá loại tốt nghiệp, kết quả học tập theo quy định về đánh giá và thang điểm của cơ sở đào tạo nước sở tại hoặc xét tương đương theo đánh giá xếp loại của Việt Nam. 2. Đăng ký ngành học phù hợp với ngành tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ. 3. Được một trường ký hợp đồng cam kết tuyển dụng làm giảng viên sau khi tốt nghiệp. 4. Có công văn cử đi dự tuyển của trường nơi ứng viên công tác (đối với Ứng viên là Giảng viên biên chế, giảng viên hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn của các đại học, học viện có đào tạo đại học, trường đại học, cao đẳng) hoặc nơi ký hợp đồng cam kết tuyển dụng làm giảng viên sau khi tốt nghiệp (đối với Ứng viên là người mới tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ có nguyện vọng và cam kết trở thành giảng viên tại các trường). 5. Ứng viên, bố/mẹ hoặc người bảo lãnh của ứng viên (đối với Ứng viên là người mới tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ có nguyện vọng và cam kết trở thành giảng viên tại các trường) có cam kết thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ với trường cử ứng viên dự tuyển. 6. Về trình độ ngoại ngữ: Có một trong các chứng chỉ, văn bằng sau: a) Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ cấp độ B2 hoặc bậc 4/6 trở lên theo Khung tham khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ do một cơ sở quốc tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 2 năm tính đến khi dự tuyển, phù hợp với yêu cầu của cơ sở đào tạo nước ngoài; b) Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ ở nước ngoài nay trở lại nước đó học tập hoặc ngôn ngữ đã sử dụng trong học tập ở nước ngoài phù hợp với ngôn ngữ sẽ sử dụng để thực hiện chương trình đào tạo tiến sĩ; 7. Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe để học tập, cam kết thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của NCS quy định tại khoản 1 và 3 Điều 4 của Quy định này. 8. Không quá 45 tuổi tính theo năm đăng ký dự tuyển. |
Thông tư số 35/2012/TT-BGDĐT |
Cơ sở pháp lý | Thông tư số 35/2012/TT-BGDĐT |
Số hồ sơ | 1.001781 | Lĩnh vực | Đào tạo với nước ngoài |
Cơ quan ban hành | Bộ giáo dục vào đào tạo | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |