Thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án sử dụng nguồn ODA hoặc khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài
Thủ tục | Thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án sử dụng nguồn ODA hoặc khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài | |
Trình tự thực hiện | – Chủ chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ PCPNN), Chủ khoản viện trợ PCPNN gửi hồ sơ thẩm định chương trình, dự án ODA hoặc khoản viện trợ PCPNN về Bộ Giáo dục và Đào tạo để thẩm định và chịu trách nhiệm chính về nội dung chuyên môn trong quá trình thẩm định
– Vụ Kế hoạch – Tài chính là đầu mối, phối hợp với Chủ chương trình, dự án ODA hoặc Chủ khoản viện trợ PCPNN và các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục thẩm định theo quy định. Trong quá trình thẩm định, Chủ chương trình, dự án ODA hoặc Chủ khoản viện trợ PCPNN có thể được yêu cầu hoàn thiện nội dung văn kiện chương trình, dự án ODA hoặc hồ sơ khoản viện trợ PCPNN nếu cần thiết. – Vụ Kế hoạch – Tài chính trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc ký Tờ trình trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. + Đối với Chương trình, dự án ODA: (i) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình, dự án ODA: Quyết định đầu tư chương trình, dự án quan trọng quốc gia; Phê duyệt chương trình, dự án kèm theo khung chính sách và chương trình; (ii) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đầu tư các chương trình, dự án đầu tư; phê duyệt các chương trình dự án hỗ trợ kỹ thuật không thuộc các chương trình dự án do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền phê duyệt. + Đối với khoản viện trợ PCPNN: (i) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Các khoản viện trợ PCPNN có nội dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các khoản viện trợ trực tiếp hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ và các cấp cao hơn, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội cả nước, ngành, lãnh thổ; Danh mục cụ thể các chủng loại hàng hoá, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng (còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới) phù hợp với nhu cầu và điều kiện sử dụng của Việt Nam trong từng thời kỳ, do thủ trưởng các Bộ, ngành xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Các khoản viện trợ PCPNN liên quan đến việc nhập khẩu ô tô và các phương tiện vận tải khác (máy bay, tàu thuyền, v.v.). (ii) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt: Các khoản viện trợ PCPNN không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; Các hàng hoá đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (do Bên tài trợ cung cấp văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể. |
|
Cách thức thực hiện | Trực tiếp hoặc qua bưu điện. | |
Thành phần số lượng hồ sơ | Thành phần hồ sơ:
– Văn bản đề nghị trình thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án sử dụng nguồn ODA hoặc khoản viện trợ PCPNN của Chủ chương trình, dự án ODA hoặc Chủ khoản viện trợ PCPNN; – Văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về Danh mục tài trợ chính thức ODA; hoặc văn bản của Bên tài trợ thông báo cam kết viện trợ hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN; – Văn kiện chương trình, dự án ODA hoặc hồ sơ khoản viện trợ PCPNN bằng tiếng Việt và tiếng Anh, số lượng 10 bộ (trong đó có ít nhất 01 bộ gốc); – Các văn bản thỏa thuận, bản ghi nhớ với nhà tài trợ (hoặc đại diện nhà tài trợ), các văn bản và ý kiến trả lời của các cơ quan liên quan trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ PCPNN, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có); – Báo cáo thực hiện chương trình, dự án (bao gồm cả báo cáo tài chính) của giai đoạn trước đối với những chương trình, dự án thực hiện giai đoạn tiếp theo. – Đối với các khoản viện trợ PCPNN, hồ sơ thẩm định cần bổ sung thông tin liên quan về đăng ký hoạt động hoặc tư cách pháp nhân của Bên tài trợ. Riêng đối với các khoản hàng hoá đã qua sử dụng, đơn vị chỉ được tiếp nhận những hàng hoá đã qua sử dụng nếu có văn bản xác nhận của Bên tài trợ là hàng hoá đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (đối với những hàng hoá đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản) hoặc văn bản giám định hàng hoá đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới của tổ chức giám định có thẩm quyền của nước Bên tài trợ (đối với những hàng hoá đã qua sử dụng không thuộc danh mục cụ thể các chủng loại hàng hoá, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng) nằm trong danh mục các hàng hoá đã qua sử dụng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đơn vị chỉ được thông báo cho Bên tài trợ gửi hàng sau khi có quyết định phê duyệt khoản viện trợ của Bộ. Trên cơ sở tiếp thu các ý kiến thẩm định, Chủ chương trình, dự án ODA, Chủ khoản viện trợ PCPNN gửi văn kiện hoặc hồ sơ hợp lệ về Vụ Kế hoạch – Tài chính để trình lãnh đạo Bộ. Số lượng hồ sơ: 10 bộ. |
|
Thời hạn giải quyết | Thời hạn thẩm định đối với các chương trình, dự án ODA là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định hợp lệ nếu là chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật, 45 ngày làm việc nếu là chương trình, dự án đầu tư.
Thời hạn thẩm định đối với các khoản viện trợ PCPNN là 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thẩm định hợp lệ. |
|
Đối tượng thực hiện | Chủ chương trình, dự án ODA, chủ khoản viện trợ PCPNN. | |
Cơ quan thực hiện | – Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo. |
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Văn bản thẩm định hồ sơ ODA của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. | |
Lệ phí | Không | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | – Nội dung văn kiện chương trình, dự án ODA:
+ Chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật: Nội dung văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật được chuẩn bị theo mẫu quy định tại Phụ lục 4a của Thông tư 04. Nội dung văn kiện cần bám sát với nội dung Đề cương chi tiết đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. + Chương trình, dự án đầu tư: Nội dung văn kiện chương trình, dự án đầu tư được chuẩn bị theo mẫu quy định tại Phụ lục 4b của Thông tư 04 và các quy định của Nhà nước về đầu tư, xây dựng cũng như quy định của nhà tài trợ. – Văn kiện chương trình, dự án sử dụng nguồn viện trợ PCPNN: Văn kiện chương trình, dự án sử dụng nguồn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 1a, 1b, 1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN; hồ sơ viện trợ phi dự án phải được xây dựng theo quy định tại Điều 9 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. |
Thông tư số 07/2010/TT-BKH
Thông tư 04/2007/TT-BKH |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | – Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp điều ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
– Các khoản viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với nhà tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của nhà tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam. |
Thông tư số 06/2011/TT-BGDĐT |
Cơ sở pháp lý | Thông tư số 06/2011/TT-BGDĐT |
Thủ tục hành chính này bị bãi bỏ tại Quyết định 4008/QĐ-BGDĐT năm 2020
Số hồ sơ | 1.001931 | Lĩnh vực | Cở sở vật chất, thiết bị trường học |
Cơ quan ban hành | Bộ giáo dục vào đào tạo | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Hết hiệu lực | Quyết định công bố |