20. Cấp giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ

Posted on

Pháp luật Việt Nam quy định về thủ tục cấp giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa thủ tục này thông qua các quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017; Thông tư 16/2018/TT-BCA; Thông tư 21/2019/TT-BCA và Thông tư 18/2018/TT-BCA.

1. Định nghĩa công cụ hỗ trợ. Đối tượng được cấp giấy xác nhận công cụ hỗ trợ.

– Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 quy định công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp. Công cụ hỗ trợ bao gồm các loại sau

+ Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;

+ Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;

+ Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;

+ Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;

+ Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

+ Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 11 Điều 3 của Luật này.

– Chi tiết xem thêm tại Khoản 1 Điều 1 và Phụ lục II của Thông tư 21/2019/TT-BCA quy định về danh mục các công cụ hỗ trợ. Như vậy, không phải bất kỳ phương tiện nào dùng để thi hành công vụ cũng được xem là công cụ hỗ trợ.

Lưu ý: Người được giao sử dụng công cụ hỗ trợ phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017. Cụ thể:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

+ Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao.

+ Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án.

+ Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận về sử dụng công cụ hỗ trợ.

Theo điểm a khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 thì giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ được cấp cho tất cả các loại công cụ hỗ trợ  trừ các công cụ hỗ trợ là các loại súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, đánh dấu; các loại dùi cui điện, dùi cui kim loại.

– Theo Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 và Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BCA quy định các đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ. Chỉ có các cá nhân, tổ chức này mới được phép cấp giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ.

2. Thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ.

– Theo Điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định 16/2018/NĐ-CP, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành ở trung ương và doanh nghiệp được Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

– Theo điểm đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 16/2018/NĐ-CP, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương và doanh nghiệp được Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

3. Thủ tục cấp giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ.

– Điểm b khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 quy định các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khi đi đăng ký cấp giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ cần phải mang 01 bộ hồ sơ đến cơ quan Công an có thẩm quyền và hồ sơ đó gồm:

+ Văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng công cụ hỗ trợ.

+ Bản sao Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ.

+ Bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho.

+ Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.

– Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 16/2018/TT-BCA, Cơ quan Công an có thẩm quyền nhận hồ sơ đăng ký:

+ Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành ở trung ương và doanh nghiệp được Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

+ Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, doanh nghiệp được Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh.

– Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký: điểm đ khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 quy định trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ. Trong trường hợp các cơ quan này không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Khi đó, mẫu giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ mà các tổ chức, doanh nghiệp được cấp sẽ có mẫu VC11 được ban kèm Thông tư 18/2018/TT-BCA, quy định tại khoản 11 Điều 3 Thông tư 18/2018/TT-BCA.

– Thời hạn sử dụng đối với giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ: theo điểm g khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị và không có thời hạn.

Lưu ý: Theo Khoản 2 Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 nêu ngoại lệ đối với các đối tượng là công cụ hỗ trợ thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Khi đó, thủ tục cấp giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Kết luận: Khi thực hiện thủ tục cấp giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ cần phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, Thông tư 16/2018/TT-BCA, Thông tư 21/2019/TT-BCA và Thông tư 18/2018/TT-BCA.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mẫu xem tại đây:

Cấp giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ