NGHỊ ĐỊNH 10/2005/NĐ-CP VỀ CỜ TRUYỀN THỐNG, CỜ HIỆU, BIỂU TƯỢNG, HẢI QUAN HIỆU, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, TRANG PHỤC, GIẤY CHỨNG MINH HẢI QUAN
CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
SỐ 10/2005/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2005 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CỜ TRUYỀN THỐNG, CỜ HIỆU, BIỂU TƯỢNG, HẢI QUAN HIỆU, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, TRANG PHỤC, GIẤY CHỨNG MINH HẢI QUAN.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định này là cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là công chức) đang công tác trong ngành Hải quan.
Điều 3. Mục đích sử dụng
1. Cờ truyền thống của Hải quan được dùng trong các cuộc mít tinh kỷ niệm những ngày lễ, ngày truyền thống, trưng bày trong nhà truyền thống và các sinh hoạt trọng thể khác của ngành Hải quan.
2. Cờ hiệu hải quan được gắn trên các phương tiện tuần tra, kiểm soát của Hải quan.
3. Biểu tượng hải quan được dùng để gắn lên cờ hiệu, cờ truyền thống, in trên một số loại giấy tờ, biểu mẫu, phương tiện công tác chuyên dùng, vật lưu niệm và các biểu trưng khác của Hải quan hoặc một phần của biểu tượng hải quan (hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én) được gắn trên hải quan hiệu, cấp hiệu hải quan để phân biệt cấp hiệu hải quan với cấp hiệu khác.
4. Hải quan hiệu được gắn trên mũ kê pi, mũ mềm hải quan.
5. Phù hiệu hải quan là cành tùng đơn được đeo trên ve cổ áo trang phục hải quan, thể hiện tính thẩm mỹ và sự trang nghiêm của công chức hải quan.
6. Cấp hiệu hải quan được mang trên vai áo trang phục hải quan để phân biệt chức vụ của lãnh đạo hải quan các cấp và ngạch của công chức chuyên môn nghiệp vụ.
7. Trang phục hải quan, gồm: áo, quần (lễ phục, xuân – hè, thu – đông), mũ kê pi, mũ mềm, cà vạt (caravat), thắt lưng, giầy và các trang phục niên hạn khác (áo quần bảo hộ lao động, găng tay, tất…).
8. Giấy chứng minh hải quan là một loại giấy tờ chứng nhận về hình ảnh, tên, tuổi, chức vụ, ngạch công chức đơn vị công tác của mỗi công chức hải quan, do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cấp để sử dụng và xuất trình khi cần thiết trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cờ truyền thống của Hải quan
Cờ truyền thống của Hải quan hình chữ nhật, chiều rộng 1,40m và chiều dài 2,l0m. Nền vải cờ mầu đỏ, ở giữa có ngôi sao năm cánh màu vàng, phía trên góc trái có hàng chữ in hoa mầu vàng: “BẢO VỆ LỢI ÍCH CHỦ QUYỀN QUỐC GIA” (được xếp thành 2 dòng: dòng trên là hàng chữ “Bảo vệ”, dòng dưới là hàng chữ “Lợi ích chủ quyền quốc gia”, nét cuối của chữ cuối cùng không vượt qua đầu ánh sao bên phải), dưới hai hàng chữ là biểu tượng của Hải quan Việt Nam.
Điều 5. Cờ hiệu hải quan
Cờ hiệu hải quan có hình tam giác cân, vải mầu xanh da trời, cạnh đáy bằng 2/3 chiều cao, ở giữa có hình biểu tượng hải quan, cụ thể:
– Cờ treo trên tầu tuần tra lớn có cạnh đáy 0,60m và chiều cao 0,90m;
– Cờ treo trên các phương tiện tuần tra khác như ca nô, bo bo, xe tô, xe mô tô 3 bánh có cạnh đáy 0,3m và chiều cao 0,45m.
Điều 6. Biểu tượng hải quan
Biểu tượng hải quan là một hình tròn, có nền mầu xanh nước biển; bên trong có hình lá chắn nền mầu đỏ; trong hình lá chắn phía trên có ngôi sao 5 cánh mầu vàng, ở giữa có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én đều là mầu vàng; phía trên có hàng chữ in hoa “HẢI QUAN VIỆT NAM” mầu vàng; phía dưới có hàng chữ Hải quan Việt Nam được viết bằng tiếng Anh in hoa “VIET NAM CUSTOMS” mầu vàng; bên cạnh của hình tròn ngoài có 2 cành vạn tuế mầu vàng; ngoài cùng của biểu tượng có đường viền mầu đỏ.
Điều 7. Hải quan hiệu
Hải quan hiệu bằng kim loại hình vành khuyên có chiều cao 60mm, chiều rộng 54 mm, phía trên có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đường kính 28 mm. Dưới Quốc huy có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én đều là mầu vàng, dưới cùng có hai chữ in hoa “HẢI QUAN” mầu vàng trên nền đỏ, bao quanh hải quan hiệu là cành tùng mầu vàng.
Điều 8. Phù hiệu hải quan
Phù hiệu hải quan là cành tùng đơn bằng kim loại mầu vàng, đeo trên ve cổ áo trang phục xuân – hè, thu – đông và lễ phục. Riêng phù hiệu của lãnh dạo Tổng cục Hải quan có thêm 01 ngôi sao bằng kim loại mầu vàng gắn ở cạnh phía trong của cành tùng.
Điều 9. Cấp hiệu hải quan
1. Cấp hiệu hải quan bao gồm: nền cấp hiệu, cúc cấp hiệu, sao năm cánh có vân nổi, vạch cấp hiệu; và có một phần biểu tượng hải quan gồm hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én gắn trên nền cấp hiệu, cụ thể:
a) Nền cấp hiệu làm bằng vải nỉ, mầu xanh nước biển. Riêng cấp hiệu của lãnh đạo Tổng cục Hải quan có nền hoa văn mầu vàng.
Kích thước của cấp hiệu: hình chữ nhật, một đầu vát nhọn cân, có kích thước rộng 48 mm, dài 120 mm, độ chếch đầu nhọn 18 mm.
b) Cúc cấp hiệu bằng kim loại mầu bạc, đường kính 20 mm, có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa; được gắn ở đấu nhỏ của nền cấp hiệu.
c) Một phần của biểu tượng hải quan là một hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én bằng kim loại mầu vàng dùng cho cấp lãnh đạo và kim loại mầu bạc dùng cho công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Vạch ngang của cấp hiệu: rộng 6 mm, bằng kim loại mầu vàng dùng để phân biệt chức vụ đối với cấp lãnh đạo; kim loại mầu bạc dùng để phân biệt các ngạch khác nhau của công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
đ) Sao trên nền cấp hiệu: sao bằng kim loại mầu vàng, vân nổi, kích thước 18 mm. Sao được gắn thành một hàng thẳng dọc ở giữa cấp hiệu, sao thể hiện chức vụ lãnh đạo hải quan các cấp (Tổng cục, Cục, Chi cục, Đội thuộc Chi cục và các chức vụ tương đương); cấp trưởng 02 sao, cấp phó 01 sao. Riêng cấp hiệu của công chức chuyên môn, nghiệp vụ không có sao.
2. Quy định cấp hiệu cho từng cấp
a) Lãnh đạo Tổng cục Hải quan: nền cấp hiệu mầu vàng cam, có dệt nổi hoa văn mầu vàng, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu viền mầu đỏ, đường viền rộng 03 mm; đầu to cấp hiệu có 03 vạch ngang mầu vàng, phía trên có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én mầu vàng; giữa nền cấp hiệu có gắn sao mầu vàng, gồm:
– Cấp hiệu của Tổng cục trưởng: 2 sao màu vàng;
– Cấp hiệu của Phó Tổng cục trưởng: 1 sao mầu vàng.
b) Lãnh đạo Cục, Vụ và các chức vụ tương đương: nền cấp hiệu mầu xanh nước biển; đầu to cấp hiệu có 3 vạch ngang mầu vàng; phía trên có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én màu vàng; ở giữa có sao mầu vàng, gồm:
– Cấp hiệu của cấp Trưởng: 2 sao mầu vàng;
– Cấp hiệu của cấp Phó: 1 sao mầu vàng.
c) Lãnh đạo Chi cục, Đội kiểm soát hải quan và các chức vụ tương đương: nền cấp hiệu mầu xanh nước biển; đầu to cấp hiệu có 02 vạch ngang mầu vàng; phía trên có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én màu vàng; giữa nền cấp hiệu có sao mầu vàng, gồm:
– Cấp hiệu của cấp Trưởng: 2 sao mầu vàng;
– Cấp hiệu của cấp Phó: 1 sao mầu vàng.
d) Lãnh đạo cấp Đội thuộc Chi cục, cấp Tổ thuộc Đội Kiểm soát hải quan và các chức vụ tương đương: nền cấp hiệu mầu xanh nước biển, đầu to cấp hiệu có 1 vạch ngang mầu vàng, phía trên có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én mầu vàng; giữa nền cấp hiệu có gắn sao mầu vàng, gồm:
– Cấp hiệu của cấp Trưởng: 2 sao mầu vàng;
– Cấp hiệu của cấp Phó: 1 sao mầu vàng.
đ) Công chức chuyên môn, nghiệp vụ: nền cấp hiệu mầu xanh nước biển, đầu to cấp hiệu gắn các vạch “ngang” và vạch chữ “vê” nằm ngang (>) mầu bạc thể hiện ngạch công chức hải quan; giữa cấp hiệu có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én bằng kim loại mầu trắng; cụ thể về vạch của mỗi ngạch là:
– Ngạch kiểm tra viên cao cấp hải quan và tương đương: 3 vạch ngang bằng kim loại mầu bạc (III).
– Ngạch kiểm tra viên chính hải quan và tương đương: 2 vạch ngang bằng kim loại mầu bạc (II).
– Ngạch kiểm tra viên hải quan và tương đương: 1 vạch ngang bằng kim loại mầu bạc (I).
– Ngạch kiểm tra viên trung cấp hải quan và tương đương: 2 vạch chữ “vê” nằm ngang bằng kim loại mầu bạc (>>).
– Ngạch nhân viên hải quan và tương đương: 1 vạch chữ “vê” nằm ngang bằng kim loại mầu bạc (>).
Điều 10. Trang phục hải quan
1. áo quần lễ phục
a) áo mùa đông: mầu ghi hồng, có vải lót trong, ve nhọn, cổ thụt. Thân sau có cầu vai, cầu vai có 2 đỉa. Ngực có 4 cúc to (đường kính 22 mm) bằng kim loại mầu vàng nhạt có hình nổi lá chắn ở giữa, bên trong lá chắn có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én. Sống lưng áo sau có xẻ.
– áo nam: hai thân trước có 4 túi, nắp (hình cánh dơi) nổi ngoài.
– áo nữ: hai thân trước có 2 túi dưới, nắp (hình cánh dơi) nổi ngoài. Cúc các túi kiểu như cúc ngực, cúc túi trên đường kính 16 mm, cúc túi dưới đường kính 22 mm.
b) áo mùa hè: mầu và kiểu dáng tương tự như áo mùa đông, nhưng khác áo mùa đông là kiểu áo cộc tay và không có vải lót trong.
c) Quần: mầu ghi hồng may kiểu âu phục, dừng chung cả lễ phục mùa đông, mùa hè.
2. áo quần xuân – hè
a) Quần xuân – hè
– Quần mầu xanh đen may kiểu âu phục cho cả nam và nữ.
– Nữ giới: may Jíp (juyp) mầu xanh đen, dài quá gối và xẻ thân sau.
b) áo xuân – hè
– áo nam: may kiểu bờ lu dông (blouson), cổ bẻ, mầu xanh da trời, cộc tay, cài khuy, ngực có 2 túi nổi ngoài có nắp hình cánh dơi, giữa túi có đường gân nổi, một hàng khuy cúc nhựa mầu trắng. Thân sau có cầu vai, cầu vai có 2 đỉa. Đai áo có dựng mếch (mex), xẻ sườn cài 2 cúc.
– áo nữ: may kiểu sơ mi chiết ly, cổ bẻ, mầu xanh da trời , cộc tay; hai thân trước có 2 túi dưới; một hàng khuy cúc nhựa mầu trắng; may bật vai đeo cấp hiệu; thân sau sống lưng chắp; cửa tay may lật ra ngoài.
3. áo quần thu – đông: cùng kiểu, cùng mầu và dùng chung cho các lực lượng hải quan, cụ thể:
a) áo thu – đông mầu xanh đen, gồm:
– áo nam giống như áo lễ phục; phần khác áo lễ phục gồm: đầu cổ, đầu ve làm bằng nhau; hai thân trước có 4 túi, nắp (hình cánh dơi) nổi ngoài.
– áo nữ may kiểu áo vét (vest), cầu vai có đỉa để đeo cấp hiệu.
b) Quần thu – đông kiểu âu phục mầu xanh đen dùng cho cả nam và nữ.
4. áo mặc trong lễ phục và thu – đông gồm: áo sơ mi mầu trắng, dài tay, cổ đứng để thắt ca ra vát (caravat) dùng cho cả nam và nữ.
5. Mũ.
a) Mũ kê pi có thành, đỉnh và cầu mũ được may cùng một loại vải; có đai bằng sợi kim tuyến mầu vàng đặt ở phía trước trên lưỡi trai mầu đen bóng; quai mũ mầu đen. Có 02 loại mũ kê pi, gồm:
– Mũ kê pi mấu xanh đen, chính giữa thành mũ phía trên lưỡi trai có thêu hàng chữ in hoa “HẢI QUAN VIỆT NAM” màu vàng, cao 8 mm, dùng cho trang phục xuân – hè và thu – đông.
– Mũ kê pi mầu ghi hồng, kích thước, kiểu dáng tương tự như mũ kê pi mầu xanh đen dùng cho lễ phục hải quan.
b) Mũ mềm: kiểu mũ mềm của bộ đội hải quân, mầu xanh đen, có lưỡi trai, phía trên thêu hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én màu vàng, bên dưới thêu hàng chữ “HẢI QUAN VIỆT NAM” mầu bạc.
c) Mũ bông kiểu mũ bông của bộ đội biên phòng, phía trên thêu hình lồng chìa khóa, mỏ neo và cánh én mầu vàng, bên dưới thêu hàng chữ “HẢI QUAN VIỆT NAM” mầu bạc.
6. Ca ra vát (caravat) mầu xanh đen, trên góc trái phía đầu to của ca ra vát có in biểu tượng hải quan, dùng cho cả trang phục thu – đông và lễ phục.
7. Giầy.
– Giầy da mầu đen, thấp cổ, có dây buộc dùng chung cho tất cả công chức và dùng trong xuân – hê, thu – đông và lễ phục.
– Riêng lực lượng kiểm soát chống buôn lậu được trang bị giấy vải cao có đặc chủng (chống thấm nước, chịu được nhiệt và chống được vật nhọn).
8. áo mưa.
– áo mưa mấu tím than. Riêng lực lượng tuần tra, kiểm soát trên bộ và trên biển được trang bị thêm 01 bộ quần áo mưa bằng vải vi ni lông (vinilon) không thấm nước; có in biểu tượng hải quan ở phía ngoài cánh tay trái của áo.
9. Trang phục chống rét, gồm:
– áo bông mầu xanh đen có in biểu tượng hải quan ở phía ngoài cánh tay trái của áo.
– áo len dài tay mầu ghi, cổ hình trái tim, có thêu biểu tượng hải quan ở phía ngoài cánh tay trái của áo.
10. Trang phục niên hạn khác, gồm: thắt lưng, găng tay trắng dùng trong các dịp lễ tết, hội nghị lớn; găng tay mầu ghi dùng cho lực lượng tuần tra, kiểm soát, kiểm tra, giám sát vào mùa đông, ủng và quần áo bảo hộ lao động dùng cho lực lượng kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
11. Tiêu chuẩn cụ thể về từng loại trang phục để cấp phát cho công chức hải quan hàng năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Điều 11. Giấy chứng minh bải quan
1. Giấy chững minh hải quan được cấp cho công chức hải quan như quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này.
2. Giấy chứng minh hải quan hình chữ nhật, dài 88 mm, rộng 65 mm. Hai mặt của giấy chứng minh hải quan được quy định như sau:
– Mặt trước: nền mầu đỏ, có viền mầu vàng xung quanh cách mép ngoài 4 mm; phía trên có hàng chữ in hoa mầu vàng: “CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM “. Chính giữa có in biểu tượng, chiều cao 25 mm, chiều rộng 25 mm. Phía dưới in chữ hoa mầu vàng: “GIẤY CHỨNG MINH HẢI QUAN”
– Mặt sau: mầu vàng nhạt, in hoa văn, ở chính giữa in chìm hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én mầu trắng.
– Bên trái từ trên xuống là hình biểu tượng hải quan, chiều cao 15 mm, chiều rộng 15 mm; ảnh của người được cấp giấy chứng minh hải quan cỡ 3 X 4 cm, mặc trang phục hải quan; dưới ảnh có số chứng minh hải quan là số hiệu công chức hải quan.
– Bên phải từ trên xuống chữ in hoa: “CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; hàng dưới: “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”; riêng chữ in hoa “GIẤY CHỨNG MINH” được in hoa mầu đỏ; họ và tên, năm sinh, chức vụ, đơn vị; ngày, tháng, năm cấp giấy chứng minh; chức danh người cấp giấy chứng minh ký tên và đóng dấu.
Điều 12. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán và sử dụng cờ hiệu hải quan, biểu tượng hải quan, hải quan hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục và giấy chứng minh hải quan trái với quy định của Nghị định này.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 18/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ quy định về hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biểu tượng, cờ truyền thống, cờ hiệu và trang phục của Hải quan Việt Nam.
Điều 14. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 15. Cục Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNGPhan Văn Khải |
CỜ TRUYỀN THỐNG, CỜ HIỆU, BIỂU TƯỢNG, PHÙ HIỆU, GIẤY CHỨNG MINH HẢI QUAN
(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).
CẤP HIỆU CỦA LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC HẢI QUAN,
CẤP VỤ CỤC VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).
CẤP HIỆU CỦA LÃNH ĐẠO CẤP CHI CỤC, CẤP ĐỘI (TỔ), VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).
CẤP HIỆU CỦA CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).
TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM
(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).
TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM
(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).
TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM
(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).
TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM
(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).
TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM
(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).
(ÁO BÔNG)
TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM
(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).
TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM
(ban hành kèm theo Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ).
NGHỊ ĐỊNH 10/2005/NĐ-CP VỀ CỜ TRUYỀN THỐNG, CỜ HIỆU, BIỂU TƯỢNG, HẢI QUAN HIỆU, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, TRANG PHỤC, GIẤY CHỨNG MINH HẢI QUAN | |||
Số, ký hiệu văn bản | 10/2005/NĐ-CP | Ngày hiệu lực | 01/03/2005 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày đăng công báo | 14/02/2005 |
Lĩnh vực |
Bộ máy nhà nước, nội vụ Văn hóa |
Ngày ban hành | 31/01/2005 |
Cơ quan ban hành |
Chính phủ |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |