Khen thưởng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
Thủ tục | Khen thưởng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” | |
Trình tự thực hiện | a) Bước 1: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, thành phố có trách nhiệm xem xét, đề xuất trường hợp đủ tiêu chuẩn, thông qua Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh xem xét; đối với các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương xem xét. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các Ban của Đảng và tương đương, Tổng Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo cơ quan Trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể có tờ trình, trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”.
b) Bước 2: Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ tục theo quy định. c) Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày làm việc (30 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”. d) Bước 4: Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương hoặc Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị tặng thưởng Huân chương. |
|
Cách thức thực hiện | Tiếp nhận hồ sơ các ngày làm việc trong tuần tại Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương hoặc qua đường bưu chính. | |
Thành phần số lượng hồ sơ | a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng thưởng Huân chương của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các Ban của Đảng và tương đương, Tổng Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo cơ quan Trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng; c) Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp trình khen thưởng. d) Trường hợp cá nhân được đề nghị khen thưởng do có phát minh, sáng chế, sáng kiến phải có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền. + Đối với người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài: Thành phần hồ sơ gồm có: Tờ trình kèm theo danh sách của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các Ban của Đảng và tương đương, Tổng Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo cơ quan Trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo thành tích cá nhân do cơ quan trình khen thưởng thực hiện. Số lượng hồ sơ gửi Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương: 03 bộ (bản chính). Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính) gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan. |
|
Thời hạn giải quyết | Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
Trong thời hạn 20 ngày làm việc (30 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương; Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương sao quyết định và thông báo kết quả khen thưởng cho bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trình khen thưởng; Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và gửi kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng; Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thông báo bằng văn bản cho bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trình khen thưởng. |
|
Đối tượng thực hiện | Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. | |
Cơ quan thực hiện | Bộ Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương). | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Quyết định của Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương. | |
Lệ phí | Không. | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Báo cáo thành tích theo mẫu. | Nghị định số 91/2017/NĐ-CP |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến, có công lao to lớn, thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Đã giữ các chức vụ: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 10 năm trở lên hoặc có ít nhất 15 năm liên tục đảm nhiệm chức vụ cấp trưởng của các tổ chức thành viên trong hệ thống Mặt trận từ cấp tỉnh trở lên. Các đối tượng nêu trên nếu đã được tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại theo quy định tại khoản 1 Điều 14, 15, 16, 17 và Điều 18; khoản 1 và khoản 3 Điều 22, 23 và Điều 24 của Nghị định 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ thì chưa xét tặng (hoặc truy tặng) “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”. 2. Nhân sĩ, trí thức, chức sắc tôn giáo, người dân tộc thiểu số, các doanh nhân tiêu biểu và người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích xứng đáng trong việc vận động, xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc được Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam công nhận, đề nghị. |
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP |
Cơ sở pháp lý | – Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013; – Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng. – Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính. |
Số hồ sơ | 1.000069 | Lĩnh vực | Thi đua, khen thưởng |
Cơ quan ban hành | Bộ nội vụ | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |