Thủ tục đề nghị khoanh nợ
Thủ tục | Thủ tục đề nghị khoanh nợ | |
Trình tự thực hiện | Bước 1: Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo tình trạng thiên tai, dịch bệnh trên phạm vi rộng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc từ ngày xảy ra thiệt hại do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân phối hợp với khách hàng lập hồ sơ đề nghị khoanh nợ gửi Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Bước 2: Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khoanh nợ và Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ của chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp Sở Tài chính kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp của hồ sơ, số liệu và tổng hợp Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ theo Mẫu biểu số 02 đính kèm Nghị định số 116/2018/NĐ-CP , báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận và có văn bản đề nghị khoanh nợ gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính; Bước 3: Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ theo Mẫu biểu số 02 đính kèm Nghị định số 116/2018/NĐ-CP , chi nhánh tổ chức tín dụng tổng hợp toàn bộ hồ sơ, tài liệu nêu tại Bước 1 và Bước 2 báo cáo trụ sở chính tổ chức tín dụng để kiểm tra, đảm bảo tính chính xác của các hồ sơ, số liệu đề nghị khoanh nợ; trên cơ sở kết quả kiểm tra, trụ sở chính tổ chức tín dụng lập Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ theo Mẫu biểu số 03 đính kèm Nghị định số 116/2018/NĐ-CP và tổng hợp toàn bộ hồ sơ đề nghị khoanh nợ để báo cáo và đề xuất Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính xem xét, xử lý khoanh nợ cụ thể; Bước 4: Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị khoanh nợ quy định tại Bước 2 và Bước 3, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện 1 trong 2 trường hợp sau: – Trường hợp 1: Tổng số tiền đề nghị khoanh nợ của các tổ chức tín dụng trong cùng một đợt thiên tai, dịch bệnh hoặc cùng đợt xảy ra rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng từ 01 (một) tỷ đồng trở xuống: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét quyết định việc khoanh nợ. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính không thống nhất được việc khoanh nợ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. – Trường hợp 2: Tổng số tiền đề nghị khoanh nợ của các tổ chức tín dụng trong cùng một đợt thiên tai, dịch bệnh hoặc cùng đợt xảy ra rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng trên 01 (một) tỷ đồng: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Bước 5: Sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các địa phương có tổ chức, cá nhân được khoanh nợ; Bước 6: Tổ chức tín dụng quyết định việc thực hiện khoanh nợ cho khách hàng theo ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và văn bản thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. |
|
Cách thức thực hiện | + Gửi hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính (tại bộ phận một cửa)
+ hoặc dịch vụ bưu chính. |
|
Thành phần số lượng hồ sơ | 1. Hồ sơ chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân phối hợp khách hàng gửi Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố là bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có dấu xác nhận của tổ chức tín dụng bao gồm:
(i) Văn bản thông báo tình trạng thiên tai, dịch bệnh trên phạm vi rộng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh; (ii) Giấy đề nghị khoanh nợ do khách hàng lập; (iii) Tài liệu chứng minh khách hàng có dư nợ vay tại tổ chức tín dụng, bao gồm: Bản sao hợp đồng tín dụng, các giấy tờ nhận nợ có rút số dư (gốc, lãi) đến ngày bị thiệt hại và ngày đề nghị khoanh nợ có đóng dấu xác nhận của tổ chức tín dụng cho vay; (iv) Biên bản xác định khách hàng bị thiệt hại về vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay, trong đó ghi rõ mức độ bị thiệt hại do hậu quả thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên phạm vi rộng hoặc do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng có xác nhận của tổ chức tín dụng, khách hàng và cơ quan có thẩm quyền (xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hộ kinh doanh, hợp tác xã, chủ trang trại; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác); (v) Báo cáo thẩm định của chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân về mức độ thiệt hại, khả năng trả nợ của khách hàng; phương án sản xuất kinh doanh, phương án kế hoạch trả nợ của khách hàng sau thời gian khoanh nợ; đề xuất của chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân về thời gian khoanh nợ cho khách hàng. (vi) Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ theo Mẫu biểu số 01 đính kèm Nghị định số 116/2018/NĐ-CP . 2. Hồ sơ Ngân hàng nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Tài chính gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ theo Mẫu biểu số 02 đính kèm Nghị định số 116/2018/NĐ-CP . 3. Hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính (i) Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ theo Mẫu biểu số 02 đính kèm Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ; (ii) Văn bản đề nghị khoanh nợ. 4. Hồ sơ chi nhánh tổ chức tín dụng gửi trụ sở chính tổ chức tín dụng bao gồm toàn bộ hồ sơ tại điểm 1, 2, 3 nêu trên. 5. Hồ sơ trụ sở chính tổ chức tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính (i) Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ theo Mẫu biểu số 03 đính kèm Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ; (ii) Văn bản báo cáo và đề xuất đề nghị khoanh nợ của trụ sở chính tổ chức tín dụng, trong đó cần nêu rõ tình hình, kết quả kiểm tra hồ sơ, số liệu đề nghị khoanh nợ và đề xuất cụ thể của tổ chức tín dụng về số tiền đề nghị khoanh nợ, thời gian khoanh nợ, thời điểm bắt đầu thực hiện khoanh nợ; (iii) Toàn bộ hồ sơ chi nhánh tổ chức tín dụng gửi trụ sở chính tổ chức tín dụng tại điểm 4 nêu trên. – Số lượng hồ sơ: 01 bộ. |
|
Thời hạn giải quyết | 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị khoanh nợ. | |
Đối tượng thực hiện | Tổ chức tín dụng | |
Cơ quan thực hiện | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | + Trong trường hợp trình Thủ tướng Chính phủ: Văn bản thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở văn bản thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) có văn bản thông báo gửi tổ chức tín dụng về việc khoanh nợ.
+ Trong trường hợp không trình Thủ tướng Chính phủ: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) có văn bản thông báo gửi tổ chức tín dụng về việc khoanh nợ. |
|
Lệ phí | Không | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ theo Mẫu biểu số 01, 02 và 03. | |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | ||
Cơ sở pháp lý | + Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017.
+ Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. |
Số hồ sơ | 1.001068 | Lĩnh vực | Tài chính ngân hàng |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng nhà nước | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |