Công nhận làng nghề truyền thống
Thủ tục | Công nhận làng nghề truyền thống | |
Trình tự thực hiện | a) UBND cấp huyện tập hợp hồ sơ do UBND cấp xã gửi lên, lập danh sách trình UBND cấp tỉnh xét công nhận
b) UBND cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt, chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn để ra quyết định và cấp giấy công nhận |
|
Cách thức thực hiện | Qua Bưu điện, Trụ sở cơ quan hành chính | |
Thành phần số lượng hồ sơ | 01 bộ gồm:
– Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống bao gồm các văn bản quy định tại tiết a và tiết b điểm 2 mục II Phần II của Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006. – Trường hợp đã được công nhận làng nghề, hồ sơ thực hiện theo quy định tại tiết a điểm 2 mục II Phần II của Thông tư. Nếu chưa được công nhận làng nghề nhưng có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 2 mục II Phần II của Thông tư. – Những làng chưa đạt tiêu chuẩn a, b của tiêu chí công nhận làng nghề tại điểm 2 mục I Phần II, hồ sơ gồm: + Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; + Bản sao có công chứng các giấy chứng nhận huy chương đã đoạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có). Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của nghề truyền thống. + Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có). + Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước có xác nhận Ủy ban nhân dân cấp xã. |
|
Thời hạn giải quyết | Thời gian xét công nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định | |
Đối tượng thực hiện | Tổ chức, cá nhân | |
Cơ quan thực hiện | UBND tỉnh | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Giấy chứng nhận; Quyết định hành chính | |
Lệ phí | Không | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Không | |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | – Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;
– Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; – Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước |
Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn |
Cơ sở pháp lý | Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn |
Số hồ sơ | 1.003727 | Lĩnh vực | Nông nghiệp - Nông thôn |
Cơ quan ban hành | Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn | Cấp thực hiện | Tỉnh |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |