Xét tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ

Thủ tục Xét tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
Trình tự thực hiện – Tác giả công trình hoặc người đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng tại cơ quan thành lập Hội đồng cấp cơ sở. Hồ sơ gồm tài liệu theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 78/2014/NĐ-CP ngày 30/7/2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

+ Trong trường hợp tác giả công trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thì nộp tại Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả cư trú.

+ Đối với tác giả là người nước ngoài có công trình nghiên cứu về Việt Nam công trình phải được một tổ chức khoa học và công nghệ công lập có lĩnh vực hoạt động chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của công trình đề xuất xét tặng giải thưởng với bộ, ngành, địa phương quản lý (qua cơ quan chủ quản trực tiếp, nếu có) và Bộ Khoa học và Công nghệ.

– Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở: Tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ thành lập Hội đồng cấp cơ sở xem xét, đánh giá  hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định; đề nghị tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân liên quan nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) để lưu tại cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng cấp cơ sở nếu công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo; gửi hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn và được ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến cấp bộ, ngành, địa phương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng.

– Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương: Có trách nhiệm xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định; đăng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả xét tặng giải thưởng trong thời gian ít nhất là 07 ngày làm việc; đề nghị tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) để lưu tại cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương (nếu công trình được xét thưởng ở cấp tiếp theo); hoàn thiện hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý; gửi hồ sơ đề nghị xét giải thưởng tới Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương.

– Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Nhà nước: Thực hiện qua hai bước sau:

+ Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước: Có trách nhiệm xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định; đăng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả xét tặng giải thưởng trong thời gian ít nhất là 07 ngày làm việc; đề nghị tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) để lưu tại cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước (nếu công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo); hoàn thiện hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý; gửi hồ sơ đề nghị xét giải thưởng tới Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước để tiến hành thủ tục tiếp theo.

+ Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Nhà nước: Có trách nhiệm xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định; đăng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả xét tặng giải thưởng trong thời hạn 15 ngày làm việc và đưa tin 03 số liên tiếp trên báo Trung ương; đề nghị tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) để lưu tại cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng cấp Nhà nước (nếu công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo);  hoàn thiện hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý; gửi hồ sơ đề nghị xét giải thưởng đến Ban thi đua – Khen thưởng Trung ương trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cố kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Nhà nước.

– Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức Lễ công bố và trao tặng giải thưởng Nhà nước của Chủ tịch nước.

Cách thức thực hiện Hố sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
Thành phần số lượng hồ sơ  Thành phần:

– Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng của tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình;

– Báo cáo tóm tắt công trình;

– Tài liệu liên quan đến việc công bố, văn bản xác nhận ứng dụng công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với công trình đề nghị xét tặng giải thưởng có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước;

– Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có).

Đối với công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất xét tặng giải thưởng xác nhận về sự chuẩn xác của bản dịch ra tiếng Việt.

Số lượng hồ sơ:

Nộp 01 bộ hồ sơ (bản giấy) và 01 bản điện tử của hồ sơ (dạng PDF, không đặt mật khẩu) ở cấp cơ sở và bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) tại các Hội đồng xét tặng giải thưởng ở cấp đó nếu công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo.

Thời hạn giải quyết – Theo thời gian quy định trong Kế hoạch được Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành trong Quý I của năm tổ chức xét tặng Giải thưởng.

– Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xét tặng và công bố 05 năm một lần, vào dịp kỷ niệm Quốc khánh 02/9.

Đối tượng thực hiện Tổ chức, cá nhân.
Cơ quan thực hiện – Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện: Bộ Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng các cấp.

– Cơ quan phối hợp: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,Sở Khoa học và Công nghệ.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Quyết định của Chủ tịch Nước về việc tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ.
Lệ phí Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Mẫu biểu A-ĐK1: Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng.

Mẫu biểu A-CV: Công văn đề nghị xét tặng Giải thưởng.

Mẫu biểu A-KH: Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu khoa học.

Mẫu biểu A-CN: Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu phát triển công nghệ.

Mẫu biểu A-UD: Báo cáo tóm tắt công trình ứng dụng công nghệ.

Mẫu biểu A-XN: Văn bản xác nhận ứng dụng công trình.

Thông tư số 31/2014/TT-BKHCN
Yêu cầu, điều kiện thực hiện Điều kiện:

Công trình đề nghị xét tặng giải thưởng phải có hồ sơ hợp lệ, được công bố theo quy định (trừ các công trình có nội dung liên quan đến bí mật Nhà nước), được ứng dụng tại Việt Nam.

Thời gian công trình được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 03 năm hoặc công trình được ứng dụng đổi mới sáng tạo có hiệu quả ít nhất 01 năm tính đến thời điểm cơ quan chủ trì tổ chức xét tặng giải thưởng nhận hồ sơ công trình đề nghị xét tặng.

Tính đến thời điểm xét tặng Giải thưởng, tác giả công trình không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật khoa học và công nghệ.

Tiêu chuẩn:

Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ đối với công trình nghiên cứu khoa học

– Công trình có giá trị cao về khoa học:

+ Công trình nghiên cứu khoa học xuất sắc: bổ sung tri thức, tư tưởng mới; có những phát hiện khoa học mới đưa đến nhận thức, cách tiếp cận mới trong khoa học hoặc có tác động thay đổi quan trọng trong sản xuất và đời sống;

+ Được công bố, trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín quốc tế hoặc trong nước.

– Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau:

+ Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế – xã hội hoặc làm thay đổi hợp lý cơ cấu ngành nghề; tiết kiệm chi phí sản xuất; nâng cao năng suất lao động; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;

+ Đóng góp quan trọng cho việc dự báo xu hướng tương lai, hoạch định và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

+ Làm chuyển biến nhận thức của xã hội hoặc tác động quan trọng đến đời sống xã hội; nâng cao dân trí; thay đổi tích cực hành vi ứng xử của nhóm, tầng lớp trong xã hội;

+ Được sử dụng để phục vụ cho công tác nghiên cứu và đào tạo đại học, sau đại học.

Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ đối với công trình nghiên cứu phát triển công nghệ

– Công trình có giá trị cao về khoa học, công nghệ:

+ Công trình nghiên cứu phát triển công nghệ xuất sắc, giải quyết được những vấn đề then chốt để cải tiến, đổi mới công nghệ, tạo sản phẩm mới;

+ Góp phần đặc biệt quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế.

– Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội:

+ Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế – xã hội;

+ Làm thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao động, sản xuất hoặc góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.

 Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ đối với công trình ứng dụng công nghệ

– Công trình có giá trị cao về công nghệ

– Công trình ứng dụng công nghệ xuất sắc, được ứng dụng thành công và có hiệu quả trong các công trình trọng điểm quốc gia, thuộc một trong các loại sau:

+ Sáng tạo ra công nghệ mang tính đột phá;

+ Có những cải tiến kỹ thuật, công nghệ quan trọng mang lại hiệu quả cao;

+ Góp phần xây dựng được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật đồng bộ kèm theo.

– Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội:

+ Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế – xã hội hoặc quốc phòng – an ninh hoặc tạo ra sản phẩm, hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao, thay thế hàng nhập khẩu;

+ Có đóng góp quan trọng trong phát triển khoa học và công nghệ của lĩnh vực

Nghị định số 78/2014/NĐ-CP
Cơ sở pháp lý – Luật Thi đua, khen thưởng 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng 2013;

Luật Khoa học và Công nghệ 2013;

– Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ;

– Thông tư số 31/2014/TT-BKHCN .

 

 

 

Số hồ sơ 2.000068 Lĩnh vực Khoa học - Công nghệ
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê Cấp thực hiện Trung ương
Tình trạng Không còn phù hợp Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.