Khai báo trước khi cập cảng đối với tàu vận chuyển thuỷ sản, sản phẩm thuỷ sản có nguồn gốc từ khai thác để nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.
Thủ tục | Khai báo trước khi cập cảng đối với tàu vận chuyển thuỷ sản, sản phẩm thuỷ sản có nguồn gốc từ khai thác để nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam. | |
Trình tự thực hiện |
1.1.1. Tổ chức, cá nhân có tàu vận chuyển thuỷ sản, sản phẩm thuỷ sản có nguồn gốc từ khai thác để nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, trước khi cập cảng 24 giờ phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP. 1.1.2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được thông tin của tổ chức, cá nhân có nhu cầu cập cảng; cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xác minh thông tin về nguồn gốc thủy sản, sản phẩm thủy sản trên tàu, quyết định:
1.1.3. Kiểm tra thông tin liên quan đến tàu nước ngoài khi tàu cập cảng:
đ) Quy trình kiểm tra: Cán bộ kiểm tra xuất trình giấy tờ thể hiện công vụ trước thuyền trưởng; tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm c khoản này và thông tin trong Mẫu số 18.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP; thuyền trưởng phải cung cấp thông tin đã khai báo và xuất trình giấy tờ quy định tại điểm d khoản này và giấy tờ liên quan đến nội dung kiểm tra và thông tin đã khai báo trước khi cập cảng; lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 18.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP; thông báo và xử lý kết quả kiểm tra. 1.1.4. Thông báo và xử lý kết quả kiểm tra:
1.1.5. Trường hợp đã từ chối cho tàu cập cảng nhưng vẫn cố tình cập cảng hoặc vì lý do bất khả kháng bắt buộc phải cập cảng, cơ quan quản lý cảng phải thông báo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định của Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 18.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP; xử lý vi phạm (nếu có). Trường hợp cưỡng chế tàu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thì phải thông báo đến quốc gia có liên quan đến tàu và lịch trình di chuyển của tàu. |
|
Cách thức thực hiện | Qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. | |
Thành phần số lượng hồ sơ | Thành phần hồ sơ: Bản Thông báo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi tàu vào cảng theo Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ. |
|
Thời hạn giải quyết | 24 giờ. | |
Đối tượng thực hiện | Tổ chức, cá nhân có tàu vận chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác để nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam. | |
Cơ quan thực hiện | Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Cho phép tàu cập cảng và thông báo với cơ quan quản lý cảng. | |
Lệ phí | Chưa có văn bản quy định. | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Bản Thông báo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi tàu vào cảng theo Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP | Nghị định số 26/2019/NĐ-CP |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | Không có. | |
Cơ sở pháp lý | Luật Thủy sản 2017;
Nghị định số 26/2019/NĐ-CP . |
Số hồ sơ | 2.001705 | Lĩnh vực | Thủy sản |
Cơ quan ban hành | Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |