Cấp đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt Nam, không quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES
Thủ tục | Cấp đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt Nam, không quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES | |
Trình tự thực hiện | 1. Nộp hồ sơ: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đến:
– Cơ quan quản lý chuyên ngành về thủy sản cấp tỉnh khi đăng ký các loài thủy sinh; – Cơ quan kiểm lâm cấp tỉnh đối với các loài động vật, thực vật hoang dã khác; 2. Thẩm định hồ sơ, cấp Đăng ký – Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, nếu hồ sơ chưa đạt yêu cầu, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ theo quy định. – Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiến hành thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo theo mẫu Phụ biểu 5 Nghị định số 82/2006/NĐ-CP.” 3. Nhận Đăng ký Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận một (01) Đăng ký gốc vào giờ hành chính các ngày trong tuần tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (nơi đã nộp hồ sơ). Trường hợp nhận hộ, người nhận hộ phải có thêm giấy ủy quyền và chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người ủy quyền. |
|
Cách thức thực hiện | Trực tiếp hoặc qua bưu điện | |
Thành phần số lượng hồ sơ | – 01 bản chính: Hồ sơ xin cấp đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt Nam, không quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES theo Phụ lục IV-A(thực vật), hoặc IV-B (động vật) ban hành kèm theo Nghị định số 98/2011/NĐ-CP ngày 26/10/2011
* Số lượng 01 bộ |
|
Thời hạn giải quyết | 10 ngày làm việc | |
Đối tượng thực hiện | Tổ chức
Cá nhân |
|
Cơ quan thực hiện | a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
– Cơ quan quản lý chuyên ngành về thủy sản cấp tỉnh: đối với các loài thủy sinh. – Cơ quan kiểm lâm cấp tỉnh: đối với các loài động vật, thực vật hoang dã khác b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): không c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan quản lý chuyên ngành về thủy sản cấp tỉnh khi đăng ký các loài thủy sinh; Cơ quan kiểm lâm cấp tỉnh đối với các loài động vật, thực vật hoang dã khác d) Cơ quan phối hợp (nếu có): không |
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Chứng nhận đăng ký trại nuôi | |
Lệ phí | Không | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Mẫu Hồ sơ xin cấp phép trại nuôi | Nghị định số 98/2011/NĐ-CP |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | 1. Trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật phải có các điều kiện sau đây:
– Chuồng, trại được xây dựng phù hợp với đặc tính của loài nuôi và năng lực sản xuất của trại nuôi. – Đăng ký trại nuôi sinh sản những loài động vật đã được cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản là có khả năng sinh sản liên tiếp qua nhiều thế hệ trong môi trường có kiểm soát. – Đăng ký trại nuôi sinh trưởng những loài động vật đã được cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản là việc nuôi sinh trưởng không ảnh hưởng tới việc bảo tồn loài đó trong tự nhiên. – Bảo đảm các điều kiện an toàn cho người và vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước. – Có người đủ chuyên môn đáp ứng yêu cầu quản lý, kỹ thuật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, chăm sóc loài vật nuôi và ngăn ngừa dịch bệnh. – Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khai thác con non, trứng từ tự nhiên để nuôi sinh trưởng, ấp nở nhằm mục đích thương mại phải được cơ quan quản lý quy định tại Điều 9 Nghị định này cho phép. 2. Cơ sở trồng cấy nhân tạo thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm: – Đối với loài cây gỗ, phải đăng ký rừng trồng tại Hạt kiểm lâm sở tại theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. – Đối với loài thực vật không phải cây gỗ: + Cơ sở được xây dựng phù hợp với đặc tính của loài cây trồng và năng lực sản xuất của cơ sở trồng cấy nhân tạo. + Cơ sở trồng cấy nhân tạo phải được cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận việc trồng cấy nhân tạo không ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài đó trong tự nhiên. + Có người đủ chuyên môn đáp ứng yêu cầu quản lý, kỹ thuật trồng cấy nhân tạo, chăm sóc cây trồng và ngăn ngừa dịch bệnh. |
Nghị định số 98/2011/NĐ-CP |
Cơ sở pháp lý | Điều 5, Nghị định số 98/2011/NĐ-CP |
Số hồ sơ | BS-BNNPTNT-0026-903LN | Lĩnh vực | Lâm nghiệp |
Cơ quan ban hành | Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn | Cấp thực hiện | Tỉnh |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |