Thành lập Văn phòng công chứng
Thủ tục | Thành lập Văn phòng công chứng | |
Trình tự thực hiện | – Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. |
|
Cách thức thực hiện | Nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến UBND cấp tỉnh. | |
Thành phần số lượng hồ sơ | Thành phần hồ sơ:
– Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng theo Mẫu TP-CC-08 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng; – Đề án thành lập Văn phòng công chứng; – Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. |
|
Thời hạn giải quyết | Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. | |
Đối tượng thực hiện | Công chứng viên | |
Cơ quan thực hiện | UBND cấp tỉnh | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng. | |
Lệ phí | Không | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Mẫu TP-CC-08 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng. | Thông tư số 01/2021/TT-BTP |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | Văn phòng công chứng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 22 của Luật Công chứng, cụ thể:
– Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên và không có thành viên góp vốn; – Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên; – Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc; – Trụ sở của Văn phòng công chứng phải có địa chỉ cụ thể, có nơi làm việc cho công chứng viên và người lao động với diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các đơn vị sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ hồ sơ công chứng. |
Luật công chứng số 53/2014/QH13 |
Cơ sở pháp lý | – Luật công chứng số 53/2014/QH13;
– Nghị định số 29/2015/NĐ-CP – Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng; |
Số hồ sơ | 1.001877 | Lĩnh vực | Công chứng, chứng thực |
Cơ quan ban hành | Bộ tư pháp | Cấp thực hiện | Tỉnh |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |