Phê chuẩn Tổ chức chế tạo sản phẩm, phụ tùng, thiết bị tàu bay

 

Thủ tục Phê chuẩn Tổ chức chế tạo sản phẩm, phụ tùng, thiết bị tàu bay
Trình tự thực hiện a) Nộp hồ sơ TTHC:

– Tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị phê chuẩn Tổ chức chế tạo sản phẩm, phụ tùng, thiết bị tàu bay đến Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN).

b) Giải quyết TTHC:

– Cục HKVN tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ không hợp lệ Cục HKVN thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản cho người làm đơn nêu rõ lý do.

– Trường hợp hồ sơ được chấp nhận, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục HKVN xem xét nội dung hồ sơ, thống nhất và thông báo chính thức kế hoạch kiểm tra.

– Trong thời hạn 30 ngày Cục HKVN sẽ phê chuẩn Tổ chức chế tạo sản phẩm, phụ tùng, thiết bị tàu bay cho người làm đơn đề nghị nếu kết quả kiểm tra đáp ứng các yêu cầu quy định tại Phần 21 Thông tư 01/2011/TT-BGTVT ngày 27/01/2011.

Cách thức thực hiện

– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng Cục HKVN; hoặc

– Nộp qua hệ thống bưu chính.

Thành phần số lượng hồ sơ – Đơn đề nghị phê chuẩn Tổ chức chế tạo bao gồm các thông tin sau: tên doanh nghiệp, tên giao dịch, địa điểm trụ sở chính; người đại diện theo pháp luật; loại hình doanh nghiệp; phạm vi công việc, địa điểm chế tạo; danh mục các sản phẩm chế tạo; kinh nghiệm chế tạo, sản xuất trước đó; ngày dự kiến khai thác;

– Tài liệu “Giải trình tổ chức chế tạo” bao gồm các thông tin như sau:

+ Cam kết tuân thủ giải trình tổ chức chế tạo và các tài liệu hướng dẫn liên quan do Giám đốc ký;

+ Chức danh và họ tên của các cán bộ quản lý chủ chốt được Cục HKVN chấp thuận theo quy định tại tiểu mục ii điểm 3 khoản a Điều 21.177, cụ thể: người được tổ chức chế tạo đề cử nhằm đảm bảo sự tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu về cấp giấy chứng nhận cho tàu bay và các sản phẩm, thiết bị của tàu bay (Phần 21 Thông tư 01/2011/TT-BGTVT) và phạm vi quyền hạn của họ. Những người này chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc. Những người này phải được đào tạo cơ bản, có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp.

+ Nhiệm vụ và trách nhiệm của các cán bộ quản lý người được tổ chức chế tạo đề cử (tiểu mục ii điểm 3 khoản a Điều 21.177 Phần 21 Thông tư 01/2011/TT-BGTVT) và các lĩnh vực mà các cán bộ đó đại diện trên danh nghĩa của tổ chức chế tạo khi làm việc với Cục HKVN;

+ Sơ đồ tổ chức, trong đó chỉ rõ các mối liên hệ trách nhiệm của các cán bộ quản lý, cụ thể:

* Giám đốc được chỉ định phải chịu trách nhiệm trước Cục HKVN. Trách nhiệm của Giám đốc đối với tổ chức là phải đảm bảo quá trình chế tạo được thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn quy định và tổ chức chế tạo luôn tuân thủ với các số liệu và quy trình nêu trong Giải trình tổ chức chế tạo;

* Người được tổ chức chế tạo đề cử nhằm đảm bảo sự tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu của Phần này, và phạm vi quyền hạn của họ. Những người này chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc. Những người này phải được đào tạo cơ bản, có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp.

+ Danh sách của các nhân viên ký cho phép xuất xưởng:

* Kiến thức, trình độ (bao gồm cả các chức năng khác trong tổ chức), và kinh nghiệm của các nhân viên ký cho phép xuất xưởng phải phù hợp để thực hiện tốt các trách nhiệm được phân công.

* Tổ chức chế tạo phải lưu trữ hồ sơ của tất cả các nhân viên ký cho phép xuất xưởng bao gồm cả phạm vi công việc cụ thể mà họ được uỷ quyền.

* Các nhân viên ký cho phép xuất xưởng phải có bằng chứng về phạm vi các công việc họ được phép thực hiện.

+ Giới thiệu nguồn nhân lực;

+ Giới thiệu các cơ sở nhà xưởng tại các địa điểm nêu trong phê chuẩn của tổ chức;

+ Giới thiệu về phạm vi công việc của tổ chức chế tạo liên quan đến nội dung trong phê chuẩn;

+ Quy trình thông báo cho Cục HKVN các thay đổi của tổ chức chế tạo;

+ Quy trình sửa đổi giải trình tổ chức chế tạo;

+ Giới thiệu về hệ thống chất lượng:

* Tổ chức chế tạo phải chứng minh đã thiết lập và có đủ khả năng để duy trì hệ thống chất lượng. Hệ thống chất lượng phải được thể hiện trong tài liệu và phải hỗ trợ tổ chức chế tạo trong việc khẳng định mỗi một sản phẩm tàu bay, phụ tùng hoặc thiết bị do tổ chức sản xuất tạo ra, hoặc do các đối tác, nhà thầu phụ của tổ chức đó sản xuất ra tuân thủ các số liệu thiết kế áp dụng và trong trạng thái hoạt động an toàn, và như vậy, sẽ giúp tổ chức sản xuất thực hiện các quyền hạn theo quy định.

* Hệ thống chất lượng phải bao gồm:

Phụ thuộc vào phạm vi của phê chuẩn, các quy trình kiểm soát việc:

  • Ban hành tài liệu, phê chuẩn và thay đổi của các tài liệu đó;
  • Đánh giá và kiểm soát nhà cung ứng và nhà thầu phụ;
  • Kiểm tra và xác định các sản phẩm, phụ tùng và các trang, thiết bị nhập vào, bao gồm cả các hạng mục mới hoặc đã qua sử dụng do chính khách hàng của tổ chức chế tạo cung cấp, là đúng như quy định trong số liệu thiết kế áp dụng;
  • Đăng ký mã số và hồ sơ nguồn gốc của vật tư, thiết bị;
  • Các quy trình chế tạo;
  • Kiểm tra và thử nghiệm, bao gồm cả các thử nghiệm trên không và bay thử;
  • Hiệu chuẩn dụng cụ, thiết bị căn chỉnh và thiết bị kiểm tra;
  • Kiểm soát các sản phẩm không hợp quy cách;
  • Phối hợp với tổ chức đang đề nghị hoặc đã có phê chuẩn thiết kế về lĩnh vực tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;
  • Hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ;
  • Trình độ và tay nghề của nhân viên;
  • Ban hành tài liệu đủ điều kiện bay xuất xưởng;
  • Vận chuyển, bảo quản và đóng gói;
  • Đánh giá chất lượng nội bộ và khắc phục vi phạm, nếu có;
  • Thực hiện các công việc trong phạm vi phê chuẩn nhưng tại các địa điểm nằm ngoài cơ sở đã được phê chuẩn;
  • Công việc thực hiện sau khi hoàn tất việc chế tạo và trước khi bàn giao cho khách hàng nhằm duy trì tàu bay trong trạng thái hoạt động an toàn;

Quy trình kiểm soát phải bao gồm các điều khoản cụ thể đối với các bộ phận trọng yếu.

Chức năng đảm bảo chất lượng độc lập nhằm giám sát việc tuân thủ các quy trình của hệ thống chất lượng, cũng như sự hoàn thiện của quy trình đó. Việc giám sát này phải bao gồm hệ thống báo cáo phản hồi tới người quản lí (hoặc nhóm người quản lí) nêu tại tiểu mục ii điểm 3 khoản a Điều 21.177 và cuối cùng tới người quản lí quy định tại tiểu mục i điểm 3 khoản a Điều 21.177 Phần 21 Thông tư 01/2011/TT-BGTVT để có biện pháp khắc phục trong trường hợp cần thiết.

+ Danh sách đối tác, nhà thầu phụ nêu tại khoản a Điều 21.173 Phần 21 Thông tư 01/2011/TT-BGTVT.

* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết

– Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục HKVN thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản cho người làm đơn nếu hồ sơ bị từ chối và nêu rõ lý do.

– Hồ sơ được chấp nhận, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục HKVN xem xét nội dung hồ sơ, thống nhất và thông báo chính thức kế hoạch kiểm tra

– Trong thời hạn 30 ngày Cục HKVN sẽ cấp Giấy chứng nhận Tổ chức chế tạo cho người làm đơn đề nghị nếu kết quả kiểm tra đáp ứng các yêu cầu quy định.

Đối tượng thực hiện

– Tổ chức.

Cơ quan thực hiện

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cục Hàng không Việt Nam;

b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: không có;

c) Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Tiêu chuẩn an toàn bay, Cục Hàng không Việt Nam;

d) Cơ quan phối hợp: không có.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính

– Giấy chứng nhận Tổ chức chế tạo sản phẩm, phụ tùng, thiết bị tàu bay.

– Giấy chứng nhận Tổ chức chế tạo sản phẩm, phụ tùng, thiết bị tàu bay có thời hạn 01 năm.

Lệ phí – Lệ phí cấp Giấy chứng nhận Tổ chức chế tạo sản phẩm, phụ tùng, thiết bị tàu bay: 20.000.000VNĐ/lần Thông tư số 169/2010/TT-BTC
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai

– Không có.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện Tổ chức chế tạo phải chứng minh rằng:

– Đối với các yêu cầu về cơ sở nhà xưởng, điều kiện làm việc, thiết bị và dụng cụ, các quy trình chế tạo và vật liệu, số lượng và năng lực của đội ngũ nhân viên và tổ chức phải đầy đủ để thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 21.203 Phần 21 Thông tư 01/2011/TT-BGTVT.

– Đối với các tham số về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay, tiếng ồn, thông thoáng nhiên liệu, khí thải:

+ Tổ chức chế tạo sẽ nhận các tham số này từ Cục HKVN và từ chủ sở hữu (hoặc người đang đề nghị) phê chuẩn loại, phê chuẩn loại hạn chế hoặc phê chuẩn thiết kế để xác định việc tuân thủ với các số liệu thiết kế áp dụng;

+ Tổ chức chế tạo phải thiết lập quy trình đảm bảo các tham số đã được đưa vào tài liệu sản xuất của tổ chức một cách chính xác;

+ Các tham số này phải được cập nhật và sẵn sàng cung cấp cho tất cả cán bộ, nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.

– Đối với hệ thống quản lí và các nhân viên:

+ Giám đốc được chỉ định phải chịu trách nhiệm trước Cục HKVN. Trách nhiệm của Giám đốc đối với tổ chức là phải đảm bảo quá trình chế tạo được thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn quy định và tổ chức chế tạo luôn tuân thủ với các số liệu và quy trình nêu trong Giải trình tổ chức chế tạo theo quy định tại Điều 21.175 Phần 21 Thông tư 01/2011/TT-BGTVT;

+ Người được tổ chức chế tạo đề cử nhằm đảm bảo sự tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu của Phần này, và phạm vi quyền hạn của họ. Những người này chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc. Những người này phải được đào tạo cơ bản, có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp;

+ Nhân viên ở các mức phải được phân quyền hạn thích hợp để có thể thực hiện các trách nhiệm được phân công và phải có sự phối hợp đầy đủ và hiệu quả giữa các bộ phận trong tổ chức chế tạo đối với các vấn đề liên quan tới tham số tiêu chuẩn đủ điều kiện bay, tiếng ồn, thông thoáng nhiên liệu và khí thải.

– Đối với đội ngũ nhân viên ký cho phép xuất xưởng được tổ chức chế tạo ủy quyền cho ký các tài liệu ban hành theo quy định tại Điều 21.200 Phần 21 Thông tư 01/2011/TT-BGTVT trong phạm vi nội dung cho phép của phê chuẩn:

+ Kiến thức, trình độ (bao gồm cả các chức năng khác trong tổ chức), và kinh nghiệm của các nhân viên ký cho phép xuất xưởng phải phù hợp để thực hiện tốt các trách nhiệm được phân công;

+ Tổ chức chế tạo phải lưu trữ hồ sơ của tất cả các nhân viên ký cho phép xuất xưởng bao gồm cả phạm vi công việc cụ thể mà họ được uỷ quyền;

+ Các nhân viên ký cho phép xuất xưởng phải có bằng chứng về phạm vi các công việc họ được phép thực hiện.

Thông tư 01/2011/TT-BGTVT
Cơ sở pháp lý Luật Hàng không dân dụng Việt Nam

– Thông tư 01/2011/TT-BGTVT

– Thông tư số 169/2010/TT-BTC

Thông tư số 169/2010/TT-BTC đã hết hiệu lực, vui lòng xem tại Thông tư 193/2016/TT-BTC

Số hồ sơ 1.004417 Lĩnh vực Hàng không
Cơ quan ban hành Bộ giao thông vận tải Cấp thực hiện Trung ương
Tình trạng Còn hiệu lực Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.