Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá

Thủ tục Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Trình tự thực hiện – Tổ chức, cá nhân phát hiện người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản có người thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ.

– Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh, nếu thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ (gửi kèm giấy tờ chứng minh).

Cách thức thực hiện Văn bản đề nghị gửi trực tiếp tại Sở Tư pháp hoặc gửi qua bưu điện.
Thành phần số lượng hồ sơ Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, các Giấy tờ chứng minh kèm theo.

Số lượng hồ sơ: 01

Thời hạn giải quyết 22 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đối với trường hợp phức tạp thì không quá 37 ngày.
Đối tượng thực hiện Cơ quan nhà nước và đấu giá viên
Cơ quan thực hiện Bộ Tư pháp
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Lệ phí Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ  trong những trường hợp quy định tại Điều 9 và Điều 11 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP:

– Người đang là cán bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; trừ trường hợp là cán bộ, công chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;

– Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đã bị kết án mà chưa được xoá án tích;

– Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác, người đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp đó theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

– Không làm việc thường xuyên tại tổ chức bán đấu giá tài sản; không còn hoạt động trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản;

– Không điều hành cuộc bán đấu giá nào trong vòng một năm, trừ trường hợp có lý do chính đáng;

– Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá không thời hạn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

– Vi phạm các hành vi bị cấm (cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình để thực hiện các hoạt động đấu giá; Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào từ người có tài sản bán đấu giá ngoài khoản tiền phí đấu giá và chi phí đã thoả thuận trong hợp đồng, hoặc lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên của mình để thu các lợi ích khác từ cá nhân, tổ chức; Lợi dụng trách nhiệm, quyền hạn để thông đồng với tổ chức, cá nhân  nhằm mục đích vụ lợi).

Cơ sở pháp lý – Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ;

– Thông tư số 23/2010/TT-BTP

 

Số hồ sơ B-BTP-BS317 Lĩnh vực Quản lý giá
Cơ quan ban hành Bộ tư pháp Cấp thực hiện Trung ương
Tình trạng Còn hiệu lực Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.