Thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài
Thủ tục | Thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài | |
Trình tự thực hiện | – Tổ chức, cá nhân phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài;
– Sở Tư pháp tiến hành xem xét, xác minh, trong trường hợp bị thu hồi thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập; – Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi. Trong thời gian 15 ngày từ ngày quyết định thu hồi của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp. |
|
Cách thức thực hiện | Hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính. | |
Thành phần số lượng hồ sơ | Thành phần hồ sơ:
– Thông báo trường hợp Trung tâm bị thu hồi Giấy phép thành lập; – Văn bản đề nghị của Sở Tư pháp về việc thu hồi Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài. Số lượng hồ sơ: 01. |
|
Thời hạn giải quyết | Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp về việc thu hồi Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài. | |
Đối tượng thực hiện | Trung tâm trọng tài. | |
Cơ quan thực hiện | Bộ Tư pháp. | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài. | |
Lệ phí | Không | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Không | |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | Trung tâm trọng tài có một trong những hành vi sau thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập:
– Trung tâm có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm; – Trung tâm không tiến hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong Điều lệ, Giấy phép thành lập trong vòng 5 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động; – Trung tâm không tiến hành đăng ký hoạt động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập; – Trung tâm không sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Quy tắc tố tụng trọng tài phù hợp với Luật trọng tài trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật trọng tài thương mại có hiệu lực. |
|
Cơ sở pháp lý | – Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QH12;
– Nghị định số 63/2011/NĐ-CP – Thông tư số 12/2012/TT-BTP – Thông tư số 42/2013/TT-BTC |
Số hồ sơ | B-BTP-BS344 | Lĩnh vực | Thương mại |
Cơ quan ban hành | Bộ tư pháp | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |