công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài

 

Thủ tục công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
Trình tự thực hiện – Một trong hai bên kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đại diện hoặc Sở Tư pháp có thẩm quyền.

– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc công nhận việc kết hôn được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.

Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.

– Cơ quan đại diện/Sở Tư pháp xem xét, thẩm tra hồ sơ:

+ Nếu công dân Việt Nam cư trú trong nước tại thời điểm làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì Sở Tư pháp kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân đó. Trường hợp công dân Việt Nam được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại địa bàn tỉnh khác, thì Sở Tư pháp có văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã cho ý kiến về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đề nghị kiểm tra, đối chiếu. Nếu việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, việc kết hôn bảo đảm điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP , thì ghi vào sổ việc kết hôn;

+ Nếu việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng trình tự, thủ tục thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh, làm rõ. Trường hợp kết quả xác minh cho thấy các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình vào thời điểm yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp vẫn tiến hành ghi vào sổ việc kết hôn.

– Sau khi thực hiện ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn, người đứng đầu Cơ quan đại diện/Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho người yêu cầu giấy xác nhận ghi vào sổ việc hộ tịch đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo mẫu quy định.

Trường hợp từ chối ghi vào sổ việc kết hôn, Cơ quan đại diện/Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.

Yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn bị từ chối trong các trường hợp sau:

+ Việc kết hôn không bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP .

+ Sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ bị sửa chữa, tẩy xóa để làm thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, kết hôn, ghi vào sổ việc kết hôn.

+ Ủy ban nhân dân cấp xã không xin ý kiến Sở Tư pháp trước khi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và công dân Việt Nam không đủ điều kiện kết hôn vào thời điểm yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được xác nhận không đúng.

Cách thức thực hiện Một trong hai bên kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đại diện/Sở Tư pháp có thẩm quyền.
Thành phần số lượng hồ sơ – Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (Mẫu TP/HT-2013-TKGCKH);

– Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

– Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;

– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu;

Trường hợp công nhận việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài mà trước đó công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

* Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời hạn giải quyết Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trong trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 05 ngày làm việc
Đối tượng thực hiện cá nhân
Cơ quan thực hiện Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cơ quan đại diện/Sở Tư pháp

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

– Cơ quan đại diện tại nơi cư trú của công dân Việt Nam.

– Sở Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài. Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam, thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch
Lệ phí – Tại Cơ quan đại diện: 20 USD

– Tại Sở Tư pháp: Không quá 75.000 đồng

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (Mẫu TP/HT-2013-TKGCKH). Thông tư 09b/2013/TT-BTP
Yêu cầu, điều kiện thực hiện Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài thì được công nhận tại Việt Nam, nếu việc kết hôn phù hợp với pháp luật của nước ngoài và vào thời điểm kết hôn, các bên tuân theo quy định về điều kiện kết hôn của Luật Hôn nhân và gia đình.

Trường hợp có vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.

Luật Hôn nhân và gia đình
Cơ sở pháp lý – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Nghị định số 126/2014/NĐ-CP 

– Thông tư số 02a/2015/TT-BTP ngày 23/02/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP 

– Thông tư số 09b/2013/TT-BTP 

– Thông tư số 05/2012/TT-BTP 

– Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP 

– Thông tư số 236/2009/TT-BTC 

– Thông tư số 189/2012/TT-BTC 

– Thông tư 02/2014/TT-BTC 

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai ở thủ tục hành chính này đã hết hiệu lực, vui lòng xem tại Thông tư 15/2015/TT-BTP

 

Số hồ sơ B-BTP-BS3126 Lĩnh vực Hộ tịch
Cơ quan ban hành Bộ tư pháp Cấp thực hiện Trung ương
Tình trạng Còn hiệu lực Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.