Thông tư 87/2003/TT-BTC hướng dẫn chính sách ưu đãi tài chính đối với các doanh nghiệp cơ khí sản xuất ô tô chở khách từ 25 chỗ ngồi trở lên do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/2003/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2003 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 87/2003/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ SẢN XUẤT XE ÔTÔ CHỞ KHÁCH TỪ 25 CHỖ NGỒI TRỞ LÊN
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn về thuế xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 175/2002/QĐ ngày 03/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt nam đến năm 2010 và tầm nhìn tới năm 2020;
Căn cứ Quyết định 186/2002/QĐ-TTg ngày 26/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt nam đến năm 2010, tầm nhìn năm 2020.
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách ưu đãi tài chính đối với các doanh nghiệp cơ khí sản xuất ôtô buýt chở khách từ 25 chỗ ngồi trở lên (Sau đây gọi là xe ôtô chở khách) như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ về tài chính và ưu đãi thuế theo quy định tại thông tư này là các doanh nghiệp (Bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) trực tiếp thực hiện việc sản xuất ôtô chở khách. Riêng Công ty cơ khí ôtô 1-5 thuộc Tổng công ty cơ khí Giao thông Vận tải được áp dụng các chính sách hỗ trợ về tài chính theo quy định tại Quyết định số 1223/QĐ-TTg ngày 11/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung sản phẩm ôtô chở khách từ 25 chỗ ngồi trở lên vào danh mục các sản phẩm cơ khí ưu đãi được hưởng chính sách hỗ trợ phát triển.
Các doanh nghiệp cơ khí sản xuất xe ôtô chở khách phải đăng ký với Bộ Công nghiệp về tỷ lệ nội địa hoá xe ôtô chở khách đạt được đến 20% vào năm 2005 và từ 35-40% vào năm 2010 theo quy định tại Quyết định số 175/2002/QĐ-TTg ngày 03/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt nam đến năm 2010, tầm nhìn tới năm 2020.
II. NỘI DUNG CỤ THỂ
Chính sách ưu đãi về vốn cho doanh nghiệp.
1. Khi tiến hành đầu tư các dự án xây dựng cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất xe ôtô chở khách được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp được vay vốn đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển, thời hạn vay không quá 12 năm trong đó có 2 năm đầu không phải trả lãi và bắt đầu trả nợ vào năm thứ năm, lãi suất vay là 3%/năm tính riêng cho từng khoản vay. Doanh nghiệp vay vốn không phải thế chấp tài sản, nhưng không được chuyển nhượng tài sản trước khi trả xong nợ (Cả gốc và lãi) đối với từng khoản vay.
2. Trong trường hợp Quỹ hỗ trợ phát triển chưa đáp ứng được các khoản vay này, các doanh nghiệp được phép vay các Ngân hàng thương mại để triển khai dự án. Bộ Tài chính xem xét, làm thủ tục cấp bù chênh lệch giữa lãi suất tiền vay của các Ngân hàng thương mại và lãi suất tiền vay của Quỹ hỗ trợ phát triển.
Hồ sơ, thủ tục cấp bù chênh lệch giữa lãi suất tiền vay của các Ngân hàng thương mại và lãi suất tiền vay của Quỹ hỗ trợ phát triển bao gồm:
– Văn bản của doanh nghiệp gửi Bộ Tài chính đề nghị cấp bù chênh lệch giữa lãi suất tiền vay của các Ngân hàng thương mại và lãi suất tiền vay của Quỹ hỗ trợ phát triển. Trong đó ghi rõ tổng số tiền vay, lãi suất đề nghị cấp bù và số tài khoản giao dịch tại các Ngân hàng thương mại.
– Hồ sơ dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Xác nhận của Ngân hàng thương mại đã cho vay.
Chính sách ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp
Ngoài các ưu đãi quy định tại Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật của Chính phủ, Bộ Tài chính, các doanh nghiệp được áp dụng các chính sách ưu đãi quy định dưới đây, trường hợp các ưu đãi quy định tại thông tư này trùng với quy định tại các văn bản pháp luật trên thì doanh nghiệp được hưởng mức ưu đãi cao nhất.
1. Thuế nhập khẩu
– Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định mà trong nước chưa sản xuất được theo quy định của Bộ Công nghiệp (Hoặc có xác nhận của Bộ Công nghiệp).
– Hàng năm hoặc định kỳ (Quý, 6 tháng), các doanh nghiệp phải có phương án sản xuất, lập danh mục và kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị phương tiện vận tải (Nằm trong dây chuyền công nghệ) để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp mà trong nước chưa sản xuất được gửi cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đăng ký việc thực hiện miễn thuế nhập khẩu.
– Cơ quan Hải quan chủ trì phối hợp với Cục Thuế địa phương nơi quản lý trực tiếp doanh nghiệp kiểm tra và quyết toán tình hình sử dụng số máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (Nằm trong dây chuyền công nghệ), trường hợp nếu phát hiện sử dụng hàng nhập khẩu sai mục đích phải xử lý truy thu thuế nhập khẩu đã được miễn và xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Các doanh nghiệp sản xuất xe ôtô chở khách được miễn thuế 2 năm đầu kể từ khi phát sinh thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian 2 năm kế tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm là xe ôtô chở khách, còn các hoạt động sản xuất các sản phẩm khác vẫn thực hiện theo cơ chế hiện hành.
b. Các doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng đúng mục đính nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn hoặc giảm nộp để đầu tư các dự án nhằm phát triển, nâng cao năng lực sản xuất xe ôtô chở khách.
3. Đối với tiền thuê đất
Được giảm 50% tiền thuê đất cho các dự án sản xuất ôtô chở khách đầu tư xây dựng mới đến hết năm 2005.
Chính sách về hỗ trợ nghiên cứu phát triển.
1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước sản xuất ôtô chở khách được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần vốn cho các hoạt động như thuê chuyên gia, mua thiết kế, mua công nghệ, chuyển giao công nghệ vượt quá khả năng của doanh nghiệp thuộc các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các doanh nghiệp sản xuất xe ôtô khách được trích tối đa đến 2% trên doanh số sản phẩm xe chở khách bán ra để lập quỹ nghiên cứu và phát triển. Doanh nghiệp xây dựng quy chế sử dụng nguồn quỹ này đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông từ này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời bổ sung cho phù hợp.
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
Thông tư 87/2003/TT-BTC hướng dẫn chính sách ưu đãi tài chính đối với các doanh nghiệp cơ khí sản xuất ô tô chở khách từ 25 chỗ ngồi trở lên do Bộ Tài chính ban hành | |||
Số, ký hiệu văn bản | 87/2003/TT-BTC | Ngày hiệu lực | 05/10/2003 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày đăng công báo | 20/09/2003 |
Lĩnh vực |
Doanh nghiệp |
Ngày ban hành | 15/09/2003 |
Cơ quan ban hành |
Bộ tài chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |