THÔNG TƯ 13/2003/TT-BTC HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG HỖN HỢP II CỦA THUỴ SỸ DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2003/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2003 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG HỖN HỢP II CỦA THUỴ SỸ
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ vào Hiệp định giữa hai Chính phủ Việt Nam và Thuỵ sỹ về cấp tính dụng hỗn hợp ký ngày 7 tháng 10 năm 2002 (sau đây gọi tắt là Hiệp định khung);
Căn cứ Hiệp định vay cho Tín dụng hỗn hợp II ký ngày 11 tháng 12 năm 2002 tại Basle và zurich vào ngày 25 tháng 12 năm 20002 tại Hà nội giữa Bộ Tài chính và 3 ngân hàng Thuỵ sỹ là Credit Suisse Firt Boston, UBS AG và Cantonalbank of Zurich (sau đây gọi là Hiệp định vay) trị giá 25 triệu CHF;
Căn cứ Quyết định số 02/2002/QĐ-BTC ngày 6 tháng 1 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế cho vay lại từ nguồn vay/ viện trợ nước ngoài của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 02/BTC) và phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện cho vay lại cụ thể áp dụng đối với các dự án sử dụng tín dụng hỗn hợp II của Thuỵ sỹ (công văn số 1502/CP-QHQT ngày 22 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ).
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý tài chính và sử dụng nguồn vốn tín dụng hỗn hợp II của Thuỵ sỹ theo Hiệp định vay như sau:
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Nguồn vốn tín dụng hỗn hợp II của Thuỵ sỹ là khoản vay nợ nước ngoài của Chính phủ; Toàn bộ tiền vay được hạch toán vào ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ cho phía nước ngoài khi đến hạn.
2. Các Chủ dự án có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, phù hợp với các điều kiện quy định trong Hiệp định khung và Hiệp định vay ký với Thuỵ sỹ; hoàn trả cho Ngân sách Nhà nước (đối với các dự án thuộc diện cho vay lại) theo đúng quy định tại Hợp đồng tín dụng vốn nước ngoài kỹ với Quỹ Hỗ trợ phát triển.
3. Quỹ Hỗ trợ phát triển được uỷ nhiệm thực hiện việc quản lý cho vay lại và thu hồi nợ đối với các chủ dự án vay lại. Quỹ hỗ phát triển được hưởng phí dịch vụ cho vay lại tín dụng Nhà nước theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 853/CP-QHQT ngày 25/7/1998 của Chính phủ.
4. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được chỉ định là Ngân hàng phục vụ giao dịch đối ngoại cho các dự án sử dụng nguồn vốn tín dụng hỗn hợp II của Thuỵ sỹ theo Hiệp định vay.
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. RÚT VỐN TÍN DỤNG HỖN HỢP II CỦA THUỴ SỸ DỂ THANH TOÁN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
1. Đối với các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đưa vào Danh mục đề nghị phía Thuỵ sỹ tài trợ, các Chủ dự án tiến hành lập và trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo các quy định tại Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
2. Sau khi có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, chủ dự án có trách nhiệm gửi Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án cho Bộ Kế hoạch và đầu tư để đề nghị phía Uỷ ban Kinh tế Nhà nước Thuỵ Sỹ (SECO) thẩm định và phê duyệt.
3. Sau khi SECO phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi, các Chủ dự án tiến hành đấu thầu theo quy định hiện hành của Chính phủ, Căn cứ kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Chủ dự án tiến hành đàm phán, ký kết Hợp đồng thương mại với Nhà cung cấp Thuỵ Sỹ và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sau khi rà soát hợp đồng thương mại đã được phê duyệt để đảm bảo phù hợp với Hiệp định vay, Bộ Tài chính sẽ gửi Hợp đồng Thương mại cho SECO để SECO xem xét và quyết định tài trợ cho dự án từ nguồn vốn tín dụng hỗn hợp II của Thuỵ sỹ.
5.Trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại các Chủ dự án cần thực hiện đúng các quy định của Hiệp định khung, Hiệp định vay và các quy định có liên quan của Việt Nam, sau đây là một số quy định cơ bản:
5.1. Nguồn vốn tín hỗn hợp II của Thụy sỹ sẽ chi trả đến 100% trị giá của hợp đồng thương mại nhưng không bao gồm các loại thuế hiện hành tại Việt Nam.
5.2. Trong hợp đồng thương mại và Thư tín dụng phải có một điều khoản ghi rõ hợp đồng thương mại/Thư tín dụng này được tài trợ từ nguồn vốn tín dụng hỗn hợp II của Thuỵ sỹ. Hàng hoá và dịch vụ mua bằng nguồn vốn tín dụng hỗn hợp II của Thuỵ Sỹ phải có tối thiểu 51% xuất xứ Thụy sỹ. Như vậy xuất xứ từ nước thứ ba và/hoặc xuất xứ Việt Nam tối đa là 49%.
5.3. Trị giá mỗi hợp đồng thương mại với một nhà cung cấp Thuỵ Sỹ không nhỏ hơn 2 triệu CHF. Trừ đợt giao hàng cuối cùng, mỗi đợt giao hàng hoá và dịch vụ từng phần hoặc thanh toán theo tiến độ cho một Hợp đồng thương mại phải có trị giá tối thiểu là 500.000 CHF.
5.4. Trong hợp đồng thương mại cần quy định rõ việc Nhà cung cấp Thuỵ Sỹ có trách nhiệm cung cấp Bảo lãnh ngân hàng cho người mua (Chủ dự án Việt Nam) như: Bảo lãnh tiền đặt cọc (Down payment Bank Guarantee) có trị giá tương đương khoản tiền đặt cọc, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Perfomance Bond) tối thiểu 10% trị giá Hợp đồng thương mại; Bảo lãnh trong thời gian bảo hành (Mechanical Period Guarantee) phù hợp với các quy định liên quan tại Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Để thuận lợi cho việc Mở Thư tín dụng (L/C) và tiến hành thanh toán cho Nhà cung cấp Thuỵ Sỹ, Chủ dự án cần thoả thuận với Nhà cung cấp Thuỵ Sỹ đưa vào Hợp đồng thương mại các mẫu Bảo lãnh nêu trên và Mẫu thư tín dụng để rút ngắn thời gian ký kết, phê duyệt hợp đồng thương mại và Mở thư tín dụng.
5.5. Căn cứ Điều 5 của Hiệp định vay, điều khoản thanh toán trong Hợp đồng thương mại phải đảm bảo nguyên tắc sau:
5.5.1. Người mua Việt Nam mở thư tín dụng không huỷ ngang cho Nhà cung cấp Thuỵ Sỹ có trị giá bằng 100% trị giá hợp đồng thương mại thông qua Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam và một trong 3 ngân hàng Thuỵ Sỹ (có tên ở phần mở đầu của Thông tư này) trong vòng 30 ngày kể từ ngày SECO thông báo phê duyệt Hợp đồng thương mại.
5.5.2. Thư tín dụng sẽ được sử dụng để thanh toán:
– 5% trị giá Hợp đồng thương mại là tiền đặt cọc, căn cứ hoá đơn của Nhà cung cấp Thuỵ Sỹ.
– 95% trị giá Hợp đồng thương mại được thanh toán theo tiến độ giao hàng hoá và cung cấp dịch vụ, trên cơ sở bộ chứng từ phù hợp với Thư tín dụng.
5.6. Chủ dự án cần gửi một bản sao Hợp đồng thương mại được duyệt kềm theo văn bản phê duyệt Hợp đồng thương mại của cơ quan có thẩm quyền; Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, Báo cáo về chuẩn bị vốn đối ứng, chuẩn bị và thực hiện đầu tư cho Bộ Tài chính để có căn cứ lập yêu cầu tài trợ đối với Ngân hàng Thuỵ Sỹ và thực hiện rút vốn tín dụng hỗn hợp.
6. Sau khi nhận được thông báo phê duyệt Hợp đồng Thương mại của SECO, Bộ Tài chính sẽ thông báo cho Quỹ Hỗ trợ phát triển để ký hợp đồng tín dụng vốn nước ngoài với Chủ dự án, đồng thời thông báo cho Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam để hướng dẫn Chủ Dự án thực hiện các thủ tục mở thư tín dụng (L?C), rút vốn tín dụng hỗn hợp II của Thuỵ Sỹ để thanh toán hợp đồng thương mại.
II. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN TÍN DỤNG HỖN HỢP II CỦA THUỴ SỸ
1. Điều kiện cho vay lại áp dụng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng hỗn hợp II của Thuỵ Sỹ theo cơ chế vay lại được thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1502/CP-QHQT ngày 22 tháng 11 năm 2002, cụ thể như sau:
1.1. Đồng tiền cho vay lại và hoàn trả nợ là đồng Frăng Thuỵ Sỹ (CHF). Trường hợp chủ dự án trả nợ bằng các đồng tiền khác, sẽ áp dụng tỷ giá quy đổi giữa đồng tiền đó với CHF vào thời điểm trả nợ theo nguyên tắc quy định tại văn bản số 3000-TC/TCĐN ngày 10 tháng 8 năm 1998 của Bộ Tài chính về hướng dẫn tỷ giá thu hồi nợ cho vay lại.
1.2. Thời hạn cho vay lại: 10 năm có 3 năm ân hạn (trong thời gian ân hạn chỉ phải trả nợ lãi, chưa phải trả nợ gốc) tính từ ngày rút vốn của từng khoản rút vốn.
1.3. Lãi suất cho vay lại: Lãi suất cho vay lại (chưa bao gồm phí cho vay lại của Quỹ hỗ trợ phát triển và phí quản lý trả nợ cho ngân hàng Thuỵ Sỹ theo Hiệp định vay): Bằng 50% lãi suất vay của Thuỵ Sỹ (bao gồm lãi suất thương mại tại thị trường Thuỵ Sỹ và 0,75%/năm phí Margin cộng thêm trên lãi suất của ngân hàng Thuỵ Sỹ) được cố định cho từng khoản rút vốn vào ngày rút vốn.
1.4. Lãi được trả 6 tháng một lần theo thoả thuận cụ thể trong Hợp đồng tín dụng ODA ký giữa Chủ dự án và Quỹ hỗ trợ phát triển (vào 30/6 và 31/12 hàng năm). Nếu trả chậm các chủ dự án phải chịu lãi phạt chậm trả bằng lãi suất cho vay (mục 1.3 nêu trên) cộng 1% tính trên số nợ (gốc, lãi, phí quá hạn tính từ ngày đến hạn đến ngày thực tế trả nợ.
1.5. Thời điểm các Chủ dự án nhận nợ với ngân sách Nhà nước là thời điểm phía Thuỵ Sỹ thanh toán cho Nhà thầu và ghi nợ cho Bộ Tài chính. Số tiền nhận nợ cho vay lại là số tiền thực thanh toán theo Hợp đồng thương mại từ nguồn vốn tín dụng hỗn hợp II của Thuỵ Sỹ.
1.6. Chủ dự án phải trả trực tiếp cho ngân hàng Thuỵ Sỹ khoản phí quản lý cố định 5.000 CHF cho mỗi khoản vay khi mở Thư tín dụng, trả trực tiếp cho Quỹ hỗ trợ phát triển phí cho vay lại và trả trực tiếp cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam các phí giao dịch ngân hàng trong nước theo quy định.
2. Đối với các dự án chưa được Thủ tướng Chính phủ duyệt vay lại theo các điều kiện nêu tại mục 1, trên, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính trong nước (cấp phát hoặc cho vay lại) đối với từng dự án cụ thể sử dụng nguồn vốn tín dụng hỗn hợp II của Thuỵ Sỹ thuộc Hiệp định vay này theo nguyên tắc sau;
– Các dự án được Ngân sách Nhà nước cấp phát: là các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và các dự án thuộc các lĩnh vực khác nằm trong danh mục đầu tư của Nhà nước không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
– Các dự án thuộc diện cho vay lại: các dự án khả năng thu hồi vốn. điều kiện cho vay lại áp dụng trên cơ sở Quy chế cho vay lại từ nguồn vay/viện trợ nước ngoài của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 02/2000/QĐ-BTC ngày 6 tháng 1 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
III. VỐN ĐỐI ỨNG:
Các chủ dự án có trách nhiệm lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch vốn đối ứng (bao gồm cả vốn để nộp các loại thuế) theo quy định tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định này trên nguyên tắc sau:
– Đối với các dự án được ngân sách Nhà nước cấp phát toàn bộ từ nguồn vốn tín dụng hỗn hợp II của Thuỵ Sỹ, vốn đối ứng do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo kế hoạch vốn đối ứng hàng năm.
– Đối với các dự án vay lại vốn vay Thuỵ sỹ của Chính phủ hoặc được ngân sách Nhà nước cấp phát một phần, một phần vay lại: các chủ dự án tự bố trí vốn đối ứng đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
– Riêng các dự án cấp nước, Chủ dự án có thể vay vốn đối ứng để nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu thông qua việc ghi thu, ghi chi Ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2001/TT-BTC ngày 3 tháng 5 năm 2001 của Bộ Tài chính.
– Chính sách thuế đối với các dự án trên theo hướng dẫn tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này (nếu có).
Định kỳ 6 tháng một lần các Chủ dự án sử dụng vốn tín dụng hỗn hợp II Thuỵ Sỹ có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quỹ Hỗ trợ phát triển và cơ quan chủ quản về tình hình tiếp nhận, sử dụng và hoàn trả vốn vay và vốn đối ứng cho dự án.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện thông tư này nếu có vướng mắc gì đề nghị các Chủ dự án và các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.
|
KT BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Lê Thị Băng Tâm |
THÔNG TƯ 13/2003/TT-BTC HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG HỖN HỢP II CỦA THUỴ SỸ DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 13/2003/TT-BTC | Ngày hiệu lực | 07/03/2003 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Tài chính công |
Ngày ban hành | 20/02/2003 |
Cơ quan ban hành |
Bộ tài chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |