THÔNG TƯ 138/2007/TT-BTC HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 26/12/2007

BỘ TÀI CHÍNH
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 138/2007/TT- BTC

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ  BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA

Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 207/2004/QĐ-TTg ngày 11/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thuỷ điện Sơn La và Quyết định số 11/2007/QĐ-TTg ngày 23/1/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều về cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thuỷ điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 207/2004/QĐ-TTg ;
Căn cứ Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La và Quyết định số 141/2007/QĐ-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La như sau
:

I. QUI ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng Thông tư:

Các dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Thuộc phạm vi, đối tượng, thời điểm áp dụng Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 141/2007/QĐ-TTg ;

– Nằm trong Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La được phê duyệt tại Quyết định số 196/2004/QĐ-TTg ngày 29/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La;

– Nằm trong quy hoạch chi tiết khu (điểm) tái định cư được Uỷ ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Điện Biên phê duyệt;

– Thực hiện theo các quyết định có liên quan của Thủ tướng Chính phủ, của Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Điện Biên;

– Đảm bảo thủ tục đầu tư và xây dựng theo đúng quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 31/1/2003, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP 29/9/2006 và Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ;

– Được bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La.

2. Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án:

– Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ;

– Nguồn vốn đầu tư của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (viết tắt là EVN).  

Các nguồn vốn trên được chuyển cho Ngân hàng phát triển Việt Nam (viết tắt là Ngân hàng phát triển) thực hiện kiểm soát, thanh toán (không hưởng phí thanh toán).

– Các nguồn vốn khác: được quản lý theo các quy định hiện hành tương ứng với từng nguồn vốn đó.

II. ĐĂNG KÝ, THẨM TRA VỐN ĐẦU TƯ HÀNG NĂM

1. Đăng ký nhu cầu vốn đầu tư:

Hàng năm, theo quy định về thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước; căn cứ Quy hoạch tổng thể di dân tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La được phê duyệt trên địa bàn tỉnh, mục tiêu và tiến độ di dân của Dự án, tình hình thực tế và khả năng thực hiện của địa phương; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ban Quản lý dự án tỉnh lập kế hoạch tái định cư và nhu cầu vốn đầu tư hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và đăng ký nhu cầu vốn đầu tư gửi Văn phòng Chính phủ đồng gửi Ban Chỉ đạo nhà nước Dự án thuỷ điện Sơn La, các Bộ liên quan (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) và EVN trước ngày 20 tháng 7 năm trước (theo Phụ lục 1- không chi tiết từng khu, điểm tái định cư theo điểm B của phụ lục) để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch năm.

2. Thẩm tra phân bổ vốn đầu tư:

– Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn hàng năm; Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ban Quản lý dự án tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan căn cứ các quy định hiện hành, kiểm tra thủ tục đầu tư các dự án, lập phương án phân bổ vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và EVN (theo Phụ lục 1).

– Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm được Thủ tướng Chính phủ giao, phương án phân bổ vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh, kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ và kế hoạch nguồn vốn của EVN; Bộ Tài chính thẩm tra, có ý kiến về việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư không đủ thủ tục đầu tư và không đảm bảo các quy định về điều kiện bố trí vốn gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Ngân hàng phát triển và EVN. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phân bổ lại theo đúng quy định hiện hành và gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng phát triển để cấp phát thanh toán. Ý kiến của Bộ Tài chính về phương án phân bổ và phương án phân bổ đúng quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh là căn cứ để Ngân hàng phát triển cấp phát thanh toán.

– Căn cứ phương án phân bổ vốn của Uỷ ban nhân dân tỉnh và ý kiến thẩm tra của Bộ Tài chính; Ngân hàng phát triển thông báo cho chi nhánh Ngân hàng phát triển Việt Nam tại các tỉnh (viết tắt là chi nhánh Ngân hàng phát triển).

3. Điều chỉnh phân bổ kế hoạch vốn đầu tư:

– Định kỳ, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ban Quản lý dự án rà soát tiến độ thực hiện trong năm, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Căn cứ kết quả rà soát của Ban Quản lý dự án; Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, lập phương án điều chỉnh phân bổ kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, EVN. Phương án điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư không được làm chậm tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

– Thời hạn điều chỉnh phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư trước ngày 30/10 hàng năm. Chậm nhất sau 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án điều chỉnh phân bổ vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh; Bộ Tài chính thẩm tra và có ý kiến gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ngân hàng phát triển và EVN.

– Căn cứ ý kiến thẩm tra của Bộ Tài chính và phương án điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Ngân hàng phát triển thông báo cho chi nhánh Ngân hàng phát triển.

Trường hợp hết năm kế hoạch không thực hiện hết mức vốn đầu tư đã  bố trí (kể cả mức vốn đầu tư điều chỉnh), thì được chuyển sang năm sau thanh toán.

III. CHUYỂN VỐN

1. Căn cứ chuyển vốn:

– Kế hoạch vốn đầu tư được Thủ tướng Chính phủ giao;

– Phương án phân bổ vốn đầu tư của địa phương;

– Ý kiến thẩm tra phân bổ vốn đầu tư của Bộ Tài chính;

– Tiến độ thực hiện dự án.

2. Trình tự chuyển vốn:

– Căn cứ nhu cầu vốn thanh toán của các dự án; Ngân hàng phát triển lập kế hoạch thanh toán vốn hàng quý gửi Kho bạc nhà nước (Trung ương), đồng gửi Bộ Tài chính vào ngày 15 của tháng cuối quý.

– Trên cơ sở kế hoạch của Ngân hàng phát triển; Kho bạc nhà nước (Trung ương) chuyển vốn sang Ngân hàng phát triển để thanh toán.

IV. TẠM ỨNG, THANH TOÁN, THU HỒI TẠM ỨNG

1. Mở tài khoản:

Ban Quản lý dự án mở tài khoản tại chi nhánh Ngân hàng phát triển; chi nhánh Ngân hàng phát triển hướng dẫn Ban Quản lý dự án thủ tục mở tài khoản.

2. Tạm ứng, thanh toán, thu hồi tạm ứng vốn đầu tư chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, khối lượng hoàn thành khác và lập dự án quy hoạch chi tiết khu (điểm) tái định cư:

Thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

3. Thanh toán đường công vụ di chuyển dân:

a) Hồ sơ bao gồm:

– Quyết định của cấp có thẩm quyền: phê duyệt thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.

– Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư.

– Chứng từ chuyển tiền.

– Bảng tính giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng.

– Xác nhận hoàn thành việc di chuyển dân bằng con đường này (của Ban quản lý dự án và Ủy ban nhân dân xã nơi có dân di dời).

b) Thanh toán:

– Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của nhà thầu theo quy định, hợp lệ; Ban Quản lý dự án phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới Chi nhánh Ngân hàng.

– Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của Ban Quản lý dự án theo quy định, hợp lệ; chi nhánh Ngân hàng phát triển thanh toán cho nhà thầu toàn bộ giá trị công trình theo hợp đồng.

4. Thanh toán các công trình xây dựng tại khu tái định cư đô thị:

a) Chủ đầu tư được ứng trước nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuỷ điện Sơn La để xây dựng các công trình thiết yếu liên quan đến việc tiếp nhận hộ tái định cư tại khu (điểm) tái định cư đô thị và phù hợp với tiến độ tái định cư. 

b) Căn cứ xác định tổng mức vốn được ứng trước:

– Phương án bồi thường, dự toán bồi thường được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các nội dung bồi thường: trụ sở làm việc, công trình phụ gắn liền với trụ sở của các tổ chức, cơ sở hạ tầng, công trình công cộng.

– Tổng giá trị dự toán quy hoạch chi tiết điểm tái định cư, dự toán san ủi mặt bằng xây dựng điểm tái định cư đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Xác định tổng nguồn vốn tái định cư được ứng trước để xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ tái định cư:

Tổng nguồn vốn tái định cư được ứng trước

=

Dự toán bồi thường trụ sở làm việc, công trình phụ gắn liền với trụ sở của các tổ chức, cơ sở hạ tầng, công trình công cộng

+

Dự toán san ủi mặt bằng điểm tái định cư đô thị

c) Tài liệu cơ sở, mức vốn được tạm ứng, thu hồi tạm ứng, hồ sơ thanh toán và thời hạn thanh toán:

Từng giai đoạn thực hiện dự án thực hiện theo quy định tương ứng tại Mục 2, Phần IV của Thông tư này.

5. Tạm ứng, thanh toán xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng điểm tái định cư xen ghép:

Việc tạm ứng, thanh toán xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng điểm tái định cư xen ghép thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách xã, thị trấn.

6. Tạm ứng, thanh toán, thu hồi chi phí bồi thường:

6.1. Quy định về hồ sơ:

a) Hồ sơ gửi một lần và gửi bổ sung trong trường hợp có điều chỉnh, bổ sung, bao gồm:

– Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Hợp đồng kinh tế (trường hợp do nhà thầu thực hiện).

b) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của Ban Quản lý dự án cho mỗi lần tạm ứng, thanh toán và dự toán chi tiết từng nội dung bồi thường.

c) Các khoản chi bồi thường thanh toán trực tiếp cho hộ tái định cư và hộ sở tại đều phải có bảng kê tạm ứng, thanh toán chi tiết theo từng hộ dân có địa chỉ cụ thể.

Trường hợp đặc biệt, chưa có phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và dự toán bồi thường được duyệt nhưng phải thực hiện di chuyển theo tiến độ thì Ban quản lý dự án được tạm ứng tối đa không quá 70% khái toán của nội dung bồi thường trong khái toán tổng mức đầu tư của dự án quy hoạch chi tiết khu tái định cư, điểm tái định cư được duyệt để tạm ứng cho hộ dân.

6.2. Tạm ứng, thanh toán, thu hồi:

a) Hộ tái định cư và hộ sở tại phải di dời nhà ở được thanh toán toàn bộ chi phí bồi thường trước khi di dời toàn bộ gia đình.

b) Hộ tái định cư tự nguyện:

Phải có đơn tự nguyện di chuyển theo quy định tại khoản 5, điều 10 của Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 9/1/2007 và được thanh toán toàn bộ chi phí bồi thường trước khi di dời toàn bộ gia đình.

6.3. Thời hạn và trình tự thanh toán:

– Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng) của Ban Quản lý dự án theo quy định (bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư và dự toán chi tiết từng nội dung bồi thường kèm theo bảng kê chi tiết xác định giá trị từng nội dung bồi thường đối với từng hộ dân); chi nhánh Ngân hàng phát triển kiểm soát, chuyển vốn cho Ban Quản lý dự án để Ban Quản lý dự án để thanh toán cho các hộ dân (hoặc chi nhánh Ngân hàng phát triển đồng thời thanh toán cho nhà thầu theo đề nghị của chủ đầu tư đối với trường hợp nhà thầu thực hiện).

– Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày được chi nhánh Ngân hàng phát triển chuyển vốn; Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thanh toán trực tiếp chi phí bồi thường cho các hộ dân. Từng hộ dân phải ký nhận, có  xác nhận của Ủy ban nhân dân xã.

– Việc thanh toán chi phí bồi thường cho hộ dân phải hoàn thành trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày bắt đầu thanh toán.

– Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cho các hộ dân; Ban Quản lý dự án phải tổng hợp báo cáo chi nhánh Ngân hàng phát triển tình hình thanh toán chi phí bồi thường và hoàn lại số tiền chưa thanh toán hết (kèm theo báo cáo thuyết minh). 

– Chi phí bồi thường đã tạm ứng được thu hồi dần từng lần thanh toán.

7. Tạm ứng, thanh toán, thu hồi chi phí hỗ trợ tái định cư:

7.1. Quy định về hồ sơ:

Thực hiện theo quy định tại Điểm 6.1, Phần IV của Thông tư này.

7.2. Tạm ứng, thanh toán chi phí hỗ trợ làm nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở:

Thực hiện theo tiến độ làm nhà ở của hộ dân; tiền hỗ trợ làm nhà được thanh toán tối đa không quá 2 lần.

– Lần 1: tạm ứng tối đa 70% mức hỗ trợ.

– Lần 2: thanh toán bằng 100% mức hỗ trợ, đồng thời thu hồi tạm ứng (có biên bản xác định hoàn thành toàn bộ công trình có chữ ký của chủ hộ, xác nhận của ban quản lý dự án và Ủy ban nhân dân xã nơi đến).  

7.3. Tạm ứng, thanh toán chi phí hỗ trợ di chuyển:

– Trường hợp Ban quản lý dự án thuê phương tiện vận chuyển: thanh toán 1 lần sau khi thực hiện đúng các nội dung ghi trong hợp đồng (có xác nhận của ban quản lý dự án, Ủy ban nhân dân xã nơi đến).

– Trường hợp hộ tái định cư nhận khoán tiền để thuê phương tiện vận chuyển hoặc tự vận chuyển: thanh toán 1 lần ngay sau khi hoàn thành toàn bộ việc di dời đến điểm tái định cư (có xác nhận của ban quản lý dự án, Ủy ban nhân dân xã nơi đến).

– Hỗ trợ rủi ro khi di chuyển: hỗ trợ 1 lần ngay sau khi xảy ra tai nạn chết người hoặc có hồ sơ nhập viện (đối với người bị thương phải điều trị).

– Hỗ trợ di chuyển mồ mả: hỗ trợ 1 lần theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

7.4. Tạm ứng, thanh toán chi phí hỗ trợ đời sống:

a) Hỗ trợ lương thực:

– Thực hiện hỗ trợ bằng tiền hoặc bằng lương thực.

– Lần đầu được hỗ trợ tối đa 3 tháng (thực hiện ngay sau khi hoàn thành di  dời toàn bộ đến điểm tái định cư hoặc trước khi di dời).

– Lần hỗ trợ tiếp theo: thực hiện hỗ trợ định kỳ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Hỗ trợ y tế: thực hiện sau khi đã hoàn thành toàn bộ việc di dời đến điểm tái định cư theo yêu cầu của Trung tâm Y tế huyện và Ủy ban nhân dân xã để phòng chống dịch bệnh tại điểm tái định cư.

c) Hỗ trợ giáo dục: thực hiện sau khi đã hoàn thành toàn bộ việc di dời đến điểm tái định cư, trước năm học mới.

d) Hỗ trợ tiền sử dụng điện thắp sáng:

– Lần đầu được hỗ trợ tối đa 3 tháng (thực hiện sau khi đã hoàn thành di  dời toàn bộ đến điểm tái định cư hoặc ngay trước khi di dời).

– Lần hỗ trợ tiếp theo: thực hiện hỗ trợ định kỳ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

đ) Hỗ trợ chất đốt:

– Lần đầu được hỗ trợ tối đa 3 tháng (thực hiện ngay sau khi đã hoàn thành di  dời toàn bộ đến điểm tái định cư hoặc trước khi di dời).

– Lần hỗ trợ tiếp theo: thực hiện hỗ trợ định kỳ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

e) Hỗ trợ cán bộ, công chức, công nhân, viên chức…đang sinh sống cùng gia đình: thực hiện hỗ trợ sau khi cả gia đình đã hoàn thành di dời toàn bộ đến điểm tái định cư.

7.5. Tạm ứng, thanh toán chi phí hỗ trợ sản xuất:

a) Hỗ trợ hộ tái định cư thực hiện phương án sản xuất:

– Lần đầu hỗ trợ tối đa 50% mức hỗ trợ.

– Lần hỗ trợ tiếp theo: thực hiện theo tiến độ thực hiện phương án sản xuất được cơ quan có thẩm quyền cấp huyện chấp thuận.

b) Hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư:

– Lần đầu tạm ứng tối đa 50% giá trị hợp đồng.

– Lần thanh toán tiếp theo: thực hiện theo tiến độ thực hiện hợp đồng.

c) Hỗ trợ hộ sở tại, hộ không phải di dời nhưng bị thu hồi đất sản xuất được hỗ trợ một lần.

7.6. Thanh toán chi phí hỗ trợ khai hoang, phục hóa, mở rộng diện tích đất sản xuất:

Thanh toán theo khối lượng hoàn thành.

7.7. Tạm ứng, thanh toán chi phí hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp:

a) Hỗ trợ đào tạo: 

– Trường hợp thực hiện qua đơn vị đào tạo: lần đầu tạm ứng tối đa 50% giá trị hợp đồng, lần thanh toán tiếp thực hiện sau khi hoàn thành hợp đồng đào tạo (có cấp chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh).

– Trường hợp người lao động tự liên hệ cơ sở đào tạo: thanh toán trực tiếp một lần cho người lao động sau khi xuất trình chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đào tạo phù hợp với nghề nghiệp đã đăng ký chuyển đổi.

b) Hỗ trợ mua sắm công cụ lao động theo nghề chuyển đổi:

Thanh toán trực tiếp một lần cho người lao động.

7.8. Thanh toán chi phí hỗ trợ chi phí đào tạo cán bộ cơ sở cho cộng đồng:

Thanh toán trực tiếp một lần cho tổ chức nhà nước thực hiện đào tạo sau khi chương trình, kế hoạch hoặc hợp đồng đào tạo hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền của địa phương xác nhận.

7.9. Thanh toán, chi phí hỗ trợ gia đình chính sách:

Thanh toán một lần trước khi gia đình chính sách di dời.

7.10. Thanh toán chi phí hỗ trợ hộ tái định cư tự nguyện:

Hộ tái định cư tự nguyện phải có đơn tự nguyện di chuyển theo quy định tại Khoản 5, Điều 10 của Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 9/1/2007 và được thanh toán toàn bộ chi phí hỗ trợ trước khi di dời toàn bộ gia đình.

7.11. Thanh toán hỗ trợ chi phí hồ sơ điều chỉnh quản lý đất đai:

Thanh toán một lần cho cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai sau khi đã hoàn thành hồ sơ điều chỉnh đất đai (được cơ quan có thẩm quyền của địa phương xác nhận).

7.12. Thanh toán chi phí hỗ trợ kinh phí rời nhà cũ, nhận nhà mới:

Hỗ trợ 1 lần theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của địa phương.

7.13. Thanh toán chi phí hỗ trợ hộ tái định cư có thuyền đánh bắt cá, chở đò trên sông hồ tại nơi ở cũ, khi đến điểm tái định cư không có sông hồ, không đánh bắt cá, không sử dụng thuyền:

Thanh toán một lần cho hộ tái định cư sau khi đã hoàn thành di dời toàn bộ đến điểm tái định cư.

7.14. Thanh toán chí phí hỗ trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ:

Thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

7.15. Thanh toán chi phí hỗ trợ đối tượng giữ chức vụ đang hưởng lương hoặc phụ cấp lương do nhà nước chi trả ở nơi đi, khi đến điểm tái định cư không giữ chức vụ cũ:

Thanh toán một lần (hoặc định kỳ) từ tháng đầu tiên ngay sau khi hoàn thành toàn bộ việc di dời đến điểm tái định cư.

7.16. Thanh toán chi phí hỗ trợ kinh phí điều chỉnh địa giới hành chính các xã phải điều chỉnh địa giới hành chính do thực hiện tái định cư:

Thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

7.17. Thời hạn và trình tự thanh toán:

Thực hiện theo quy định tại Điểm 6.3, Phần IV của Thông tư này.

8. Thanh toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

8.1. Nguồn kinh phí:

Được trích theo quy định hiện hành của Chính phủ từ nguồn vốn thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La được giao kế hoạch hàng năm.

8.2. Quản lý, sử dụng:

Thực hiện lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán theo quy định tại thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

9. Thanh toán chi phí quản lý dự án:

9.1. Nguồn kinh phí:

– Được bố trí trong kế hoạch vốn thực hiện tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La hàng năm từ hoạt động quản lý dự án, công trình theo thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

– Ban quản lý dự án tỉnh được bổ sung kinh phí hoạt động để thực hiện các công việc quản lý chung của dự án từ dự toán chi phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành đối với đơn vị hành chính.

9.2. Quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án:

– Thực hiện theo thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

– Đối với nguồn kinh phí hình thành từ dự toán được duyệt theo quy định hiện hành đối với đơn vị hành chính: Ban Quản lý dự án tỉnh phải lập dự toán chi phí thực hiện các nội dung công việc: tổng hợp, hướng dẫn, kiểm tra…trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành.

V. QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ

1. Quyết toán vốn đầu tư:

– Đối với chi phí quản lý dự án: Ban Quản lý dự án lập báo cáo quyết toán theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước và quy định hiện hành đối với đơn vị hành chính.

– Đối với hợp đồng xây dựng: trong thời hạn 30 ngày sau khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng (trừ nghĩa vụ bảo hành công trình theo quy định), Ban Quản lý dự án và nhà thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng theo quy định tại Thông tư của Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.  

– Đối với vốn đầu tư quy hoạch chi tiết khu (điểm) tái định cư, chuẩn bị đầu tư, xây dựng công trình và vốn đầu tư dự án (bao gồm cả các dự án, công trình xây dựng liên khu, liên vùng tái định cư phục vụ tái định cư): Ban Quản lý dự án lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và quyết toán vốn đầu tư dự án theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.

– Đối với các công trình cơ sở hạ tầng, công trình công cộng điểm tái định cư xen ghép thực hiện quyết toán theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách xã, thị trấn.

– Đối với chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư chi trả trực tiếp cho hộ dân thực hiện như sau:

+ Ban Quản lý dự án lập báo cáo quyết toán theo các nội dung kinh tế phát sinh và được lập bảng kê theo Phụ lục 6.

+ Cơ quan tài chính của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định quyết toán.

+ Cơ quan phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện) phê duyệt quyết toán.

Sau khi phê duyệt, chi phí này được tổng hợp vào giá trị dự án hoàn thành.

2. Quyết toán nguồn vốn: vào ngày 31 tháng 1 hàng năm, Ngân hàng phát triển báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính và EVN về nguồn vốn của dự án đến thời điểm 31 tháng 12 năm trước (theo Phụ lục 5).

3. Chế độ kế toán:

Ban Quản lý dự án bồi thường, di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La  của các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu thực hiện chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư ban hành theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Các khoản chi bị xuất toán thu hồi được xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành.

VI. BÁO CÁO

1. Đối với chủ đầu tư (Ủy ban nhân dân tỉnh):

Hàng tháng, hàng quý và kết thúc năm kế hoạch; Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Nhà nước dự án thuỷ điện Sơn La, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư (theo Phụ lục 2).

2. Đối với Ngân hàng phát triển:

– Hàng tháng, Ngân hàng phát triển báo cáo Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước tình hình thanh toán vốn đầu tư của dự án (theo Phụ lục 3) .

– Hàng quý, chi nhánh Ngân hàng phát triển báo cáo Ngân hàng phát triển, Sở Tài chính về tình hình tiếp nhận, cấp vốn, thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành và các thông tin liên quan. Ngân hàng phát triển báo cáo Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước, EVN tình hình tiếp nhận và thanh toán vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (theo Phụ lục 4).

Riêng báo cáo quý IV được thay bằng báo cáo cả năm vào ngày 20 tháng 1 năm sau.

3. Đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư:

– Vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, chi nhánh Ngân hàng phát triển và Ban Quản lý dự án thực hiện đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư trong quý trước.

– Trước ngày 31/1 năm sau, Ngân hàng phát triển đối chiếu với Kho bạc nhà nước và EVN số vốn đã nhận, đã thanh toán trong năm trước.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu:

– Chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện các dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và tiến độ đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

– Chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh kiểm tra, đôn đốc các Ban Quản lý dự án thực hiện kế hoạch, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng quy định hiện hành.

– Báo cáo theo quy định, và chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo. 

2. Ban Quản lý dự án:

– Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, quản lý, kiểm tra và giám sát đầu tư dự án theo nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao đúng quy định hiện hành;

– Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả;

– Kiểm tra, giám sát việc thực hiện về khối lượng và chất lượng công trình, hạng mục công trình (kể cả nhà ở và khối lượng công việc do hộ dân đảm nhận);

– Khi có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện thanh toán, tiến hành nghiệm thu, làm thủ tục thanh toán kịp thời cho nhà thầu;

– Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng xây dựng cơ bản  hoàn thành thanh toán và số liệu, tài liệu cung cấp cho Ngân hàng phát triển và cơ quan chức năng của Nhà nước;

– Thực hiện báo cáo định kỳ và quyết toán vốn đầu tư theo qui định.

3. Ngân hàng phát triển:

– Ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán theo đúng quy định của Thông tư này đảm bảo đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các Ban Quản lý dự án.

– Thông báo mức vốn đầu tư cho các chi nhánh Ngân hàng phát triển, chỉ đạo và kiểm tra các chi nhánh Ngân hàng phát triển thực hiện việc kiểm soát thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng quy định;

– Báo cáo và quyết toán vốn đầu tư theo qui định;

– Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La.

– Chi nhánh Ngân hàng phát triển chịu trách nhiệm kiểm soát thanh toán vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định hiện hành của nhà nước, báo cáo định kỳ, thực hiện đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư theo quy định tại Thông tư này và báo cáo kịp thời Ngân hàng phát triển những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện kiểm soát thanh toán vốn.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư:

– Nhận, sử dụng đúng mục đích, đúng số lượng và chất lượng công việc thực hiện và hiệu quả số tiền bồi thường, hỗ trợ.

– Giám sát việc thực hiện về khối lượng và chất lượng các công việc do Ban Quản lý dự án, nhà thầu  thực hiện gắn với hộ và cộng đồng.

– Kiểm tra, đối chiếu với chế độ chính sách quy định của Nhà nước về tính chính xác, hợp pháp của các khoản bồi thường, hỗ trợ đã nhận.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 104/2005/TT-BTC ngày 25/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và thanh toán vốn đầu tư dự án bồi thường, di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu, hướng dẫn, bổ sung, sửa đổi./.

 

 Nơi nhận:
– Văn phòng TW Đảng;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– Ban Chỉ đạo nhà nước Dự án thuỷ điện Sơn La;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, Nông nghiệp và phát triển nông  thôn;
– Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
– HĐND, UBND các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu;
– Ngân hàng phát triển Việt Nam;
– Website Bộ Tài chính;
– Kho bạc nhà nước;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, Vụ Đầu tư.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Công Nghiệp

 

THÔNG TƯ 138/2007/TT-BTC HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 138/2007/TT-BTC Ngày hiệu lực 26/12/2007
Loại văn bản Thông tư Ngày đăng công báo 11/12/2007
Lĩnh vực Bất động sản
Tài chính công
Ngày ban hành 29/11/2007
Cơ quan ban hành Bộ tài chính
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản