5. Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần đầu

Posted on

Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc. Khi những sự việc này sảy ra, người lao động được hưởng bảo hiểm chế độ tương ứng. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này dựa trên Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH, Nghị định 115/2015/NĐ – CP, Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019.

1. Điều kiện để được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1.1. Trường hợp bị tai nạn lao động

Theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

Tại nơi làm việctrong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động hoặc người được đơn vị sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

– Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên;

Theo khoản 6 Điều 11 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH thì người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu thuộc một trong các nguyên nhân sau:

– Tai nạn do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

– Tai nạn do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

– Tai nạn do say rượu, bia hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy (Nghị định 73/2018/NĐ-CP).

Lưu ý: Một số trường hợp cá biệt quy định tại Điều 40 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. (Điều 11 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH):

1.2. Trường hợp bị bệnh nghề nghiệp

Quy định tại Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BYT;

– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động.

Lưu ý: Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp tại Thông tư 15/2016/TT-BYT mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.

2. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp bị tai nạn lao động lần đầu

Căn cứ vào Điều 5 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH người lao động khi bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp lần đầu sẽ được hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hằng tháng trong từng trường hợp, cụ thể dưới đây:

2.1. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần

Điều kiện hưởng: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

Mức hưởng: Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

+ Ngoài mức trợ cấp quy định trên, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

Lưu ý: Đối với việc tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động thay đổi mức hưởng trợ cấp do giám định lại, giám định tổng hợp thực hiện theo Điều 6 và Điều 7 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH.

2.2. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng

Điều kiện hưởng: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.

Mức hưởng: Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

+ Ngoài mức trợ cấp quy định trên, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

Lưu ý:

– Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư mà có yêu cầu thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần, mức trợ cấp một lần bằng 3 tháng mức trợ cấp đang hưởng.

– Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng bằng mức hưởng của người lao động bị bệnh nghề nghiệp do suy giảm khả năng lao động thấp nhất là 61% không phải qua giám định y khoa. Trường hợp giám định y khoa mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động cao hơn thì mức hưởng được tính theo mức suy giảm khả năng lao động tại kết luận của Hội đồng Giám định y khoa và hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp trong trường hợp này phải có biên bản giám định y khoa

– Việc tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.

3. Giải quyết hưởng trợ cấp đối tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp bị tai nạn lần đầu

Theo Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

– Đối với người sử dụng lao động:

Trong thời hạn 30 ngày, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

– Đối với cơ quan bảo hiểm xã hội:

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Thời điểm hưởng trợ cấp

 Theo Điều 50 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định thời điểm hưởng trợ cấp như sau:

– Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại Điều 48, 49 và 52 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.

Trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

– Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

Kết luận: Khi người lao động thuộc trường được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp lần đầu thì người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trợ cấp để đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật An toàn, vệ sinh Lao động 2015, Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH, Nghị định 115/2015/NĐ – CP, Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần đầu