THÔNG TƯ 96/2001/TT-BTC HƯỚNG DẪN QUYẾT ĐỊNH 69/2001/QĐ-TTG VỀ VIỆC BÁN CỔ PHẦN ƯU ĐÃI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHO NGƯỜI TRỒNG VÀ BÁN NGUYÊN LIỆU DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 18/05/2001

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 96/2001/TT-BTC

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 96/2001/TT-BTC NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 69/2001/QĐ-TTG NGÀY 03/5/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BÁN CỔ PHẦN ƯU ĐÃI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHO NGƯỜI TRỒNG VÀ BÁN NGUYÊN LIỆU

Thi hành Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg ngày 03/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc bán cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp công nghiệp chế biến cho người trồng và bán nguyên liệu; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC THỰC HIỆN MUA VÀ BÁN CỔ PHẦN THEO GIÁ ƯU ĐÃI

1. Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá được bán cổ phần theo giá ưu đãi cho người trồng và bán nguyên liệu là các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng nông sản, lâm sản ( bao gồm sản phẩm của các loại cây trồng hàng năm và cây lâu năm) vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp chế biến).

2. Những cá nhân, hộ nông dân thực hiện nhận khoán sử dụng đất theo qui định của Nhà nước trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm nông, lâm nghiệp và bán cho doanh nghiệp chế biến (sau đây gọi chung là người cung cấp nguyên liệu), được mua cổ phần theo giá ưu đãi của các doanh nghiệp chế biến khi doanh nghiệp này thực hiện cổ phần hoá, nếu có đủ các điều kiện sau:

a- Trực tiếp sản xuất ra nông sản, lâm sản và đã bán sản phẩm này cho doanh nghiệp chế biến được ổn định ít nhất 3 năm tính đến thời điểm doanh nghiệp chế biến thực hiện cổ phần hoá.Trường hợp doanh nghiệp chế biến có thời gian hoạt động dưới 3 năm mà thực hiện cổ phần hoá, thì những người trực tiếp sản xuất ra nông lâm sản phẩm và đã bán cho doanh nghiệp chế biến kể từ ngày doanh nghiệp được thành lập.

b- Thực tế có sử dụng đất được giao theo qui định của Nhà nước để trồng, sản xuất hàng nông sản, lâm sản và bán cho doanh nghiệp chế biến.

c- Khi bán nông sản, lâm sản cho doanh nghiệp chế biến phải thông qua hợp đồng kinh tế theo các qui định của pháp luật về hợp đồng. Hợp đồng mua bán nguyên liệu do người cung cấp nguyên liệu trực tiếp ký kết với doanh nghiệp chế biến.

Trường hợp do đặc điểm hình thành vùng nguyên liệu không tập trung, phân tán với qui mô nhỏ, các hợp đồng mua bán nguyên liệu giữa người cung cấp nguyên liệu và doanh nghiệp chế biến không thực hiện ký kết trực tiếp được, phải thông qua Nông trường, Hợp tác xã nông nghiệp, Hiệp hội nghề nghiệp …(gọi chung là người Đại diện) trên địa bàn thì phải có sự uỷ quyền của người cung cấp nguyên liệu cho người đại diện ký hợp đồng.

3. Theo qui định tại Điều 4 Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg ngày 03/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp Nhà nước có qui trình sản xuất kinh doanh khép kín từ sản xuất nông nghiệp đến chế biến, khi thực hiện cổ phần hoá bộ phận chế biến; những người thuần tuý chỉ thu gom nguyên liệu nông, lâm sản phẩm bán cho doanh nghiệp không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.

II. CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI VÀ XÁC ĐỊNH CỔ PHẦN BÁN THEO GIÁ ƯU ĐÃI CHO NGƯỜI CUNG CẤP NGUYÊN LIỆU

1. Chế độ ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu:

– Giá trị Nhà nước ưu đãi trong mỗi cổ phần bán cho người cung cấp nguyên liệu được giảm 30% so với các đối tượng khác không được hưởng chế độ ưu đãi. Tổng giá trị cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu không được vượt quá 10% giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

– Tổng giá trị ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu qui định tại Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg ngày 03/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ không vượt quá 3% giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và được trừ vào phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp chế biến thực hiện cổ phần hoá.

– Mức ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu không tính vào mức khống chế giá trị cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong doanh nghiệp qui định tại Điều 14 Nghị định số 44/1998/ NĐ-CP ngày 29/ 6/1998 của Chính phủ.

2. Xác định số lượng cổ phần bán theo giá ưu đãi cho từng người cung cấp nguyên liệu được căn cứ vào:

– Diện tích đất được giao hợp pháp và thực tế được sử dụng vào trồng nguyên liệu để bán ổn định cho doanh nghiệp chế biến.

– Tổng giá trị cổ phần ưu đãi.

– Sản lượng nông, lâm sản mà người cung cấp trực tiếp sản xuất và đã bán cho doanh nghiệp chế biến trong thời gian 3 năm trước khi doanh nghiệp chế biến cổ phần hoá. Trường hợp người cung cấp nguyên liệu vừa trực tiếp sản xuất vừa thu mua nguyên liệu để bán cho doanh nghiệp chế biến, thì sản lượng nguyên liệu thu mua không được tính để xác định số lượng cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu.

Số lượng cổ phần bán theo giá ưu đãi được tính theo số lượng nông sản, lâm sản do người cung cấp nguyên liệu trực tiếp sản xuất bán cho doanh nghiệp chế biến. Doanh nghiệp chế biến căn cứ vào số liệu thu mua nguyên liệu thực tế hàng năm, diện tích đất trồng, năng suất cây trồng do UBND xã và cơ quan quản lý chuyên ngành nông, lâm nghiệp của địa phương xác nhận để xác định sản lượng nông, lâm sản phẩm do người cung cấp nguyên liệu trực tiếp sản xuất bán cho doanh nghiệp, loại trừ sản lượng thu gom.

Ví dụ về việc xác định số lượng cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu:

Doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá có giá trị vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền là: 20.000.000.000 đồng thì:

+ Tổng giá trị cổ phần ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến mức tối đa là : 20.000.000.000 đ ´ 10% = 2.000.000.000 đồng.

+ Tổng giá trị ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến là: 2.000.000.000 ´ 30% = 600.000.000 đồng .

+ Tổng số cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu không vượt quá 20.000 cổ phần (2.000.000.000đ : 100.000đ = 20.000 cổ phần).

+ Tổng sản lượng nông, lâm sản phẩm mà người cung cấp nguyên liệu trực tiếp sản xuất đã bán cho doanh nghiệp 3 năm trước thời điểm doanh nghiệp chế biến thực hiện cổ phần hoá là 200.000 tấn thì cứ bán 10 (mười) tấn sản phẩm cho doanh nghiệp chế biến, người cung cấp nguyên liệu được mua 01(một) cổ phần theo giá ưu đãi.

+ Số lượng cổ phần bán theo giá ưu đãi cho từng người cung cấp nguyên liệu như sau:

Ông A có số nguyên liệu bán cho Nhà máy trong 3 năm trước thời điểm doanh nghiệp chế biến thực hiện cổ phần hoá là 100 tấn

Ông A được mua số cổ phần ưu đãi là 100 tấn: 10 tấn = 10 cổ phần ưu đãi.

Ông A được hưởng giá trị ưu đãi là 10 ´ 100.000 đ ´ 30% = 300.000 đồng.

Nếu mua hết số cổ phần ưu đãi thì Ông A chỉ phải trả:

10 ´ 100.000 đ ´ 70% = 700.000 đồng.

Với cách tính tương tự như của Ông A, doanh nghiệp xác định số lượng cổ phần ưu đãi cho những người cung cấp nguyên liệu khác.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá có trách nhiệm phối hợp với chính quyền và cơ quan quản lý chuyên ngành nông lâm nghiệp địa phương nơi người cung cấp nguyên liệu cư trú để xác định diện tích đất trồng nguyên liệu ổn định và các đối tượng có đủ điều kiện được mua cổ phần theo giá ưu đãi theo qui định tại Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg ngày 03/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này .

2. Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá có bán cổ phần theo giá ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu, phải lập phương án cổ phần hoá theo trình tự qui định tại Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/ 6/ 1998 của Chính phủ. Phương án bán cổ phần của doanh nghiệp phải có đầy đủ: căn cứ xác định số cổ phần ưu đãi và tổng giá trị ưu đãi sẽ bán cho người lao động trong doanh nghiệp và người cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp.

3. Thẩm quyền phê duyệt Phương án cổ phần hoá và quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần đối với doanh nghiệp có bán cổ phần theo giá ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu thực hiện theo qui định tại Điều 17 Nghị định số 44/1998/ NĐ-CP ngày 29/ 6/1998 của Chính phủ.

4. Giám đốc doanh nghiệp chế biến phê duyệt số lượng cổ phần bán theo giá ưu đãi cho từng người cung cấp nguyên liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc này.

Trường hợp bán không đúng đối tượng, xác định không đúng số lượng gây thất thoát vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thì giá trị thất thoát sẽ trừ vào lợi tức sau thuế của Công ty cổ phần.

5. Các doanh nghiệp đã thực hiện bán cổ phần theo giá ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu trước thời điểm ban hành Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg ngày 03/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ, thì không điều chỉnh lại số lượng cổ phần ưu đãi theo quy định này.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 5 năm 2001 (kể từ ngày Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg ngày 03/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực).

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

Trần Văn Tá

(Đã ký)

THÔNG TƯ 96/2001/TT-BTC HƯỚNG DẪN QUYẾT ĐỊNH 69/2001/QĐ-TTG VỀ VIỆC BÁN CỔ PHẦN ƯU ĐÃI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHO NGƯỜI TRỒNG VÀ BÁN NGUYÊN LIỆU DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 96/2001/TT-BTC Ngày hiệu lực 18/05/2001
Loại văn bản Thông tư Ngày đăng công báo 22/01/2002
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Ngày ban hành 23/11/2001
Cơ quan ban hành Bộ tài chính
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản