11. Xét công nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc tại Công an cấp tỉnh
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc là người có công với cách mạng và được hưởng các chế độ ưu đãi do pháp luật quy định. Tuy để được hưởng các chế độ này thì trước hết cần được xét công nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc tại Công an cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Sau đây, Dữ liệu pháp lý có một vài lưu ý dựa trên quy định tại Pháp lệnh số: 02/2020/UBTVQH14, Nghị định 75/2021/NĐ-CP; Nghị định 131/2021/NĐ-CP; Thông tư 61/2013/TT-BCA.
1. Một số khái niệm
Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh số: 02/2020/UBTVQH14:
– Người có công với cách mạng bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
k) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có công giúp đỡ cách mạng.
– Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.
– Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến và được Nhà nước khen tặng Huân chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến, Huy chương Chiến thắng.(Điều 35 Pháp lệnh số: 02/2020/UBTVQH14)
2. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc
Theo quy định tại Điều 36 Pháp lệnh số: 02/2020/UBTVQH14 thì chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc bao gồm:
1. Trợ cấp một lần.
2. Bảo hiểm y tế.
3. Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;
4. Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước
3. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc
Theo quy định tại Điều 37 Pháp lệnh số: 02/2020/UBTVQH14 thì chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc bao gồm:
1. Trợ cấp một lần đối với thân nhân khi người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi.
2. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế chết.
4. Căn cứ giải quyết chế độ
Theo quy định tại Điều 65 Nghị định 131/2021/NĐ-CP thì căn cứ để giải quyết chế độ:
Bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ sau:
1. Huân chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến, Huy chương Chiến thắng hoặc giấy chứng nhận đeo huân chương, huy chương.
2. Quyết định tặng thưởng Huân chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến, Huy chương Chiến thắng.
3. Giấy xác nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến thực tế của cơ quan Thi đua – Khen thưởng cấp huyện trở lên.
Kết luận: Việc xét công nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc tại Công an cấp tỉnh cần được thực hiện theo đúng quy định tại Pháp lệnh số: 02/2020/UBTVQH14, Nghị định 75/2021/NĐ-CP; Nghị định 131/2021/NĐ-CP; Thông tư 61/2013/TT-BCA.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
XÉT CÔNG NHẬN NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TẠI CÔNG AN CẤP TỈNH