26. Cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới cho cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc ở Công an cấp huyện

Posted on

Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc khi có nhu cầu xuất, nhập cảnh vùng biên giới thì phải được cấp giấy thông hành tại Công an cấp huyện. Sau đây, Dữ liệu Pháp lý sẽ cụ thể hóa thủ tục này thông qua quy định của Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 18/11/2009, Nghị định 136/2007/NĐ-CP, Thông tư 67/2013/TT-BCAThông tư 219/2016/TT-BTC.

1. Định nghĩa giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4, Điều 10 Nghị định 136/2007/NĐ-CP, giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới là một trong những loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh ở Việt Nam, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho công dân Việt Nam khi họ có nhu cầu qua lại nước có chung biên giới với Việt Nam, theo Điều ước quốc tế được ký kết giữa Việt Nam với quốc gia đó.

Như vậy, giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới cho cán bộ, công chức làm việc tại cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc là loại giấy mà Công an cấp huyện cấp cho những đối tượng này, nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại qua biên giới Việt Nam – Trung Quốc.

Khoản 1 Điều 22 Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 18/11/2009 quy định cư dân biên giới hai Bên có thể mang giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới đi vào hoạt động tại vùng biên giới của phía Bên kia thông qua các cửa khẩu hoặc đường qua lại biên giới được hai Bên thỏa thuận.

2. Đối tượng được cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh qua vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc.

Điều 3 Thông tư 67/2013/TT-BCA quy định về đối tượng được cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh qua vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc:

– Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc.

– Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc trao đổi công vụ.

Những cán bộ, công chức nói trên không bao gồm cán bộ, công chức làm việc tại cơ quan đại diện biên giới mang thẻ trợ lý, thư ký, phiên dịch, nhân viên liên lạc và mang thư ủy nhiệm hoặc thẻ qua lại biên giới. (khoản 2 Điều 2 Thông tư 67/2013/TT-BCA)

Lưu ý:

Cán bộ, viên chức, công nhân Việt Nam được cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh qua vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc không được thuộc trường hợp chưa được phép xuất cảnh quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP. Cụ thể:

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

– Người đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

– Người đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

– Người đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

– Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

– Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

– Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.

3. Thẩm quyền cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh.

Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 67/2013/TT-BCA, trưởng Công an cấp huyện tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh cho cán bộ, công chức đang làm việc tại các cơ quan có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đó được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để trao đổi công vụ.

Trường hợp Trưởng Công an cấp huyện vắng mặt thì một Phó trưởng Công an cấp huyện được Trưởng Công an cấp huyện ủy quyền thực hiện việc cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh nói trên.

4. Thủ tục cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh.

Khi có nhu cầu được cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh, theo điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 67/2013/TT-BCA, cán bộ, công chức đang làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để trao đổi công vụ thì nộp 01 bộ hồ sơ tại Công an cấp huyện nơi cơ quan đóng trụ sở.

Hồ sơ đăng ký cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh phải gồm các giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 67/2013/TT-BCA:

– 01 tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh theo mẫu TK9 ban hành kèm theo Thông tư 67/2013/TT-BCA. Đối với cán bộ, công chức nhà nước công tác tại vùng biên giới thì tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan quản lý trực tiếp.

– 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cmx6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng, trong đó 01 ảnh dán vào tờ khai.

Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh phải nộp lệ phí theo quy định pháp luật. Cụ thể, tại Mục 2b Phần I Biểu mức thu phí, lệ phí – Ban hành kèm theo Thông tư 219/2016/TT-BTC quy định về lệ phí cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới cho cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp với đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc là 50.000 đồng/lần cấp.

5. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký và thời hạn sử dụng giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc.

– Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký giấy thông hành xuất, nhập cảnh:

Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 67/2013/TT-BCA, thời hạn giải quyết thủ tục cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh là 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trong trường hợp hồ sơ của người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh chưa đầy đủ thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy thông hành thông báo cho người đề nghị biết và thời hạn được tính lại kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp không giải quyết thì cơ quan có thẩm quyền phải trả lời và nêu rõ lý do cho người đề nghị biết.

– Thời hạn và phạm vi sử dụng giấy thông hành xuất, nhập cảnh:

Theo Điều 4 Thông tư 67/2013/TT-BCA, giấy thông hành xuất, nhập cảnh có thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày cấp và không được gia hạn. Cán bộ, công chức được quyền sử dụng nhiều lần trong phạm vi vùng biên giới.

Kết luận: Việc cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới cho cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc ở Công an cấp huyện phải được thực hiện theo đúng quy định của Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 18/11/2009, Nghị định 136/2007/NĐ-CP, Thông tư 67/2013/TT-BCAThông tư 219/2016/TT-BTC.

Chi tiết trình tự, thủ tục, biểu mẫu xem tại đây: Cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới cho cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc ở Công an cấp huyện