2. Tách sổ hộ khẩu

Posted on

Lưu ý: Thủ tục hết hiệu lực

Công dân khi có nhu cầu có quyền thực hiện tách sổ hộ khẩu thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau đây, Dữ liệu Pháp lý sẽ cụ thể hóa thủ tục này qua các quy định của Luật Cư trú 2020Nghị định 62/2021/NĐ-CPNghị định 144/2021/NĐ-CPThông tư 35/2014/TT-BCA và Thông tư 36/2014/TT-BCA.

1. Đối tượng được tách sổ hộ khẩu.

Theo khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020, Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;

– Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.

*Lưu ý:  

Điều 23 Luật Cư trú 2020, quy định về địa điểm không được đăng ký thường trú mới:

Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Thủ tục tách sổ hộ khẩu.

Theo khoản 2, 3 Điều 25 Luật Cư trú 2020, thì thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:

– Người đăng ký tách hộ nộp cho cơ quan đăng ký cư trú một bộ hồ sơ bao gồm:Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

3. Thời hạn giải quyết việc tách sổ hộ khẩu.

Điểm b Khoản 3 Điều 25  Luật Cư trú 2020 quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin;

-Trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do

4. Xử lý vi phạm.

Theo khoản 8 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA, người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, nếu người cùng có tên trong sổ hộ khẩu có nhu cầu tách sổ hộ khẩu thì người đứng tên chủ hộ phải tạo điều kiện cho người kia thực hiện công việc của mình.

Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật. Cụ thể, nếu người đứng tên chủ hộ cản trợ việc tách sổ hộ khẩu của người cùng có tên trong sổ hộ khẩu thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP (cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng)

Kết luận: Khi công dân có nhu cầu tách sổ hộ khẩu thì phải thực hiện đúng theo quy định của Luật Cư trú 2020Nghị định 62/2021/NĐ-CPNghị định 144/2021/NĐ-CPThông tư 35/2014/TT-BCA và Thông tư 36/2014/TT-BCA.

Chi tiết trình tự, thủ tục, biểu mẫu xem tại đây: Tách sổ hộ khẩu