3. Cấp lại hộ chiếu phổ thông
Lưu ý: Thủ tục đã bị bãi bỏ, hết hiệu lực
Nhằm đáp ứng hoạt động học tập, công tác và sinh sống, nhu cầu xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày càng lớn. Chính vì vậy, trong một số trường hợp cần thiết, công dân Việt Nam có nhu cầu xin cấp lại hộ chiếu phổ thông. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung trên theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP, Nghị định 94/2015/NĐ-CP, Thông tư 29/2016/TT-BCA, Quyết định 5551/QĐ-BCA-V19 2015 như sau:
1. Một số khái niệm cơ bản
– Hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân. (khoản 3 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019)
– Hộ chiếu phổ thông là một trong những hộ chiếu quốc gia được cấp cho công dân Việt Nam để xuât cảnh, nhập cảnh. (điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 136/2007/NĐ-CP)
Hộ chiếu quốc gia là tài sản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế giấy chứng minh nhân dân.
Hộ chiếu phổ thông cấp trong nước và cấp ở nước ngoài có hình thức và nội dung như nhau nhưng có ký hiệu riêng để thuận lợi trong quản lý. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 136/2007/NĐ-CP)
– Hộ chiếu phổ thông có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu phổ thông còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới. (khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP)
2. Điều kiện cấp lại hộ chiếu phổ thông
2.1. Không thuộc các trường hợp chưa được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam
Để cấp lại hộ chiếu phổ thông thì công dân Việt Nam cần đáp ứng điều kiện là không thuộc các trường hợp chưa được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam theo quy định tại Điều 24 Nghị định 136/2007/NĐ-CP, cụ thể là các trường hợp sau:
– Trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh bao gồm: (Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP)
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
+ Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
+ Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
+ Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
+ Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
+ Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
+ Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
– Trường hợp người Việt Nam đang ở nước ngoài chưa được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh bao gồm: (Điều 23 Nghị định 136/2007/NĐ-CP)
+ Không có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam.
+ Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2.2. Thuộc một trong các trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (khoản 4 Điều 4 Thông tư 29/2016/TT-BCA)
– Người cần đi nước ngoài để chữa bệnh nếu có giấy tờ chỉ định của bệnh viện;
– Người có thân nhân ruột thịt ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết cần phải đi gấp để giải quyết, nếu có giấy tờ chứng minh những sự việc đó;
– Cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân viên trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có nhu cầu xuất cảnh gấp, nếu có văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc;
– Trường hợp có lý do cấp thiết khác đủ căn cứ thì Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, quyết định.
Lưu ý:
Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp, công dân Việt Nam có thể trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
2.3. Trách nhiệm của người bị mất hộ chiếu (khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2016/TT-BCA)
– Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu, cần trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi gần nhất để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã mất;
– Khi đến trình báo, cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu; nếu gửi đơn trình báo qua bưu điện thì đơn phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi người đó thường trú hoặc tạm trú;
– Người bị mất hộ chiếu nếu không kịp thời trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh sẽ bị xem xét xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
Hộ chiếu đã bị hủy giá trị sử dụng do mất, khi tìm thấy có thể được khôi phục nếu đủ các điều kiện sau:
+ Hộ chiếu được tìm thấy chưa bị hỏng, còn thời hạn từ 06 tháng trở lên;
+ Trong hộ chiếu có thị thực của nước ngoài còn giá trị hoặc thuộc trường hợp cấp thiết quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 29/2016/TT-BCA.
3. Thời hạn của hộ chiếu phổ thông
Theo Điều 2 Thông tư 29/2016/TT-BCA, thời hạn của hộ chiếu phổ thông cấp cho công dân Việt Nam được quy định như sau:
– Hộ chiếu cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm, trừ các trường hợp sau:
+ Công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước bằng hộ chiếu do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, có nhu cầu được cấp hộ chiếu mà không đủ điều kiện để làm thủ tục cấp lại hộ chiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này thì được xem xét cấp hộ chiếu có thời hạn không quá 01 năm để trở lại nước ngoài;
+ Công dân Việt Nam thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh (quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP), nếu được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho xuất cảnh (theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 136/2007/NĐ-CP) thì thời hạn hộ chiếu cấp cho công dân này do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
– Hộ chiếu có thời hạn 05 năm được cấp cho công dân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:
+ Trẻ em dưới 14 tuổi;
+ Hộ chiếu cấp chung cho công dân Việt Nam và trẻ em dưới 09 tuổi là con của công dân đó.
– Công dân Việt Nam đề nghị bổ sung con dưới 09 tuổi vào hộ chiếu của mình thì thời hạn của hộ chiếu sau khi bổ sung như sau:
+ Trường hợp hộ chiếu còn thời hạn không quá 05 năm thì thời hạn của hộ chiếu được giữ nguyên;
+ Trường hợp hộ chiếu còn thời hạn trên 05 năm thì thời hạn của hộ chiếu được điều chỉnh xuống còn 05 năm.
– Trẻ em từ 09 tuổi đến dưới 14 tuổi không cấp chung vào hộ chiếu của cha hoặc mẹ; hộ chiếu được cấp riêng, có thời hạn 05 năm.
Lưu ý:
Công dân Việt Nam cần lưu ý những điểm sau theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP:
– Giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được cấp riêng cho từng công dân.
– Hộ chiếu phổ thông cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
– Trẻ em dưới 9 tuổi được cấp chung vào hộ chiếu phổ thông của cha hoặc mẹ nếu có đề nghị của cha hoặc mẹ trẻ em đó. Trong trường hợp này, hộ chiếu có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
4. Nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp lại hộ chiếu (Điều 4 Thông tư 29/2016/TT-BCA)
– Người đề nghị cấp hộ chiếu mới (cấp lại khi hộ chiếu hết hạn) nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú.
– Người đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú, tạm trú hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
Lưu ý:
– Hồ sơ đề nghị cấp lại hộ chiếu (trừ trường hợp đề nghị cấp lại hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi) có thể nộp thông qua doanh nghiệp bưu chính. (khoản 3 Điều 4 Thông tư 29/2016/TT-BCA)
– Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây: (khoản 6 Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP)
+ Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
+ Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.
+ Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.
5. Thời hạn giải quyêt việc cấp hộ chiếu (Điều 8 Thông tư 29/2016/TT-BCA)
+ Hồ sơ được nộp tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh: giải quyết trong thời hạn 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
+ Hồ sơ nộp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh: giải quyết trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Hồ sơ nộp khi cần hộ chiếu gấp thì giải quyết sớm nhất theo thời hạn nêu trên.
Lưu ý: Nếu ngày làm việc trùng hoặc liền với ngày nghỉ cuối tuần, ngày nghỉ lễ, Tết thời hạn giải quyết được cộng thêm số ngày nghỉ đó.
6. Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ tại Điều 4 và khoản 2 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, những hành vi vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại được xử lý như sau:
– Hành vi không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú thì cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
– Hành vi khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam thì cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Kết luận: Cấp lại hộ chiếu phổ thông là một thủ tục bắt buộc trước khi xuất nhập cảnh. Khi đó, công dân Việt Nam nộp hồ sơ đề nghị gửi đến Phòng Quản lý xuất nhập cảnh (thủ tục cấp tỉnh), gửi đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh (thủ tục cấp trung ương); đồng thời đáp ứng đầy đủ điều kiện theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP, Nghị định 94/2015/NĐ-CP, Thông tư 29/2016/TT-BCA, Quyết định 5551/QĐ-BCA-V19 2015
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: