6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con
Trong Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về việc cho phép việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, do đó việc giải quyết hưởng chế độ thai sản đồi với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con cũng là một trong những nhu cầu được quan tâm. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật Hôn nhân gia đình 2014, Nghị định 33/2016/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.
1. Khái niệm
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con (khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014).
Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác (khoản 2 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014).
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Đối tượng hưởng chế độ thai sản
Người lao động là nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi mang thai hộ (Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP, khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2016/NĐ-CP và điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014):
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
– Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây được viết tắt là người làm công tác cơ yếu).
Lao động mang thai hộ là đối tượng hưởng chế độ thai sản (điểm c khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Theo đó, người lao động nữ này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định như sau (khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH):
– Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh.
– Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp trong tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Thời gian hưởng chế độ thai sản
Thời gian hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau (điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP):
– Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
– Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
– Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
Lưu ý:
– Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh (điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP).
– Sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh (điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP).
4. Mức hưởng chế độ thai sản
Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau (khoản 5 Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP, khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn (điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
Lưu ý:
– Trong thời gian hưởng chế độ thai sản, nếu Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ thai sản của người lao động vẫn tính theo mức bình quân tiền lương làm căn cứ tại thời điểm bắt đầu tính hưởng chế độ thai sản (khoản 4 Điều 10 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội (khoản 6 Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP)
– Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh và có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm a, b khoản 3 và khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (khoản 7 Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP)
5. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
– Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước (khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Lưu ý:
– Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó (khoản 3 Điều 11 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH)
– Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định như sau (khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014):
– Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
– Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
– Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
– Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở (khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Lưu ý: Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (khoản 4 Điều 11 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH)
Kết luận: Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mang ý nghĩa nhân văn được thỏa thuận giữa các bên dựa trên các quy định của pháp luật, do đo việc giải quyết chế độ cho lao động nữ mang thai hộ khi sinh con cần được thực hiện đầy đủ và nhanh chóng để họ khôi phục sức khỏe, tâm lý tiếp tục thực hiện công việc, sau 10 ngày từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ, thì lao động nữ mang thai hộ sẽ được giải quyết các chế độ thai sản tương ứng được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật Hôn nhân Gia đình 2014, Nghị định 33/2016/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con