10. Hải quan đối với hàng hóa là tài sản di chuyển Chi cục Hải quan

Posted on

Trong trường hợp đưa hàng hóa là tài sản di chuyển của cá nhân, gia đình hoặc tổ chức qua biên giới sẽ cần phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định pháp luật. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung trên theo Luật Hải quan 2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Thông tư số 38/2015/TT-BTC và một số văn bản pháp luật khác liên quan.

1. Một số khái niệm liên quan

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Hải quan 2014 thì:

Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.

Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.

2. Tài sản di chuyển.

– Căn cứ theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Luật Hải quan 2014 thì: “Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.”.

– Tại Điều 53 Luật hải quan 2014 có quy định:

+ Tài sản di chuyển của cá nhân, gia đình, tổ chức phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

+ Cá nhân, tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là tài sản di chuyển phải có giấy tờ chứng minh việc cư trú, hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.

3. Miễn thuế đối với hàng hóa di chuyển.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì miễn thuế đối với hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:

– Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam theo giấy mời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;

– Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam được miễn thuế đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài;

– Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.

Riêng xe ô tô, xe mô tô đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc.

Kết luận: Khi thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa là tài sản di chuyển, cần phải tuân thủ theo quy định tại Luật Hải quan 2014, Thông tư số 38/2015/TT-BTC và một số văn bản pháp luật khác liên quan.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Hải quan đối với hàng hóa là tài sản di chuyển