11. Kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và hàng hóa
Để đảm bảo cho công tác hoàn thuế giá trị gia tăng và kiểm tra hàng hóa mua trong nước cho người tiêu dùng là các cá nhân thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng thì cơ quan hải quan phải làm công tác kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế giá trị gia tăng và hàng hóa. Sau đây Dữ Liệu Pháp Lý sẽ làm rõ về Thủ tục Kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế giá trị gia tăng và hàng hóa theo Luật thuế giá trị gia tăng 2008, Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung năm 2016, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 72/2014/TT-BTC.
1. Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. (Khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung năm 2016).
1.2. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
– Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
– Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư. Chính phủ quy định chi Tiết Khoản này (Khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung năm 2016).
1.3. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.” (Khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung năm 2016).
1.4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. (Khoản 7, Điều 1, Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi bổ sung năm 2013).
1.5. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. (Khoản 7, Điều 1, Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi bổ sung năm 2013).
1.6. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
– Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
– Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó. (Khoản 7, Điều 1, Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi bổ sung năm 2013).
1.7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. (Khoản 7, Điều 1, Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi bổ sung năm 2013).
1.8. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.” (Khoản 7, Điều 1, Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi bổ sung năm 2013).
2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
2.1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ thành viên của Tổ bay theo quy định của pháp luật về hàng không, thành viên của Đoàn thủy thủ theo quy định của pháp luật về hàng hải mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh do nước ngoài cấp còn giá trị và sử dụng giấy tờ đó để nhập xuất cảnh Việt Nam, mua hàng hóa tại Việt Nam và mang theo hàng hóa ra nước ngoài qua các cửa khẩu hoàn thuế.
2.2. Hàng hóa được hoàn thuế giá trị gia tăng
Theo căn cứ Điều 11, Thông tư 72/2014/TT-BTC quy định Hàng hóa được hoàn thuế giá trị gia tăng là hàng hóa đáp ứng quy định sau:
– Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu;Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) hoặc Danh mục hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP.
– Hàng hóathuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng 2013
– Hàng hóa không thuộcđối tượng cấm đưa lên tàu bay quy định tại Điều 12 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
– Hàng hóa không thuộccác mặt hàng được hoàn thuế giá trị gia tăng của người nước ngoài theo quy định tại Thông tư 08/2003/TT-BTC
– Hàng hóa mua tại Việt Nam, có hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế được lập trong thời gian tối đa 60 (sáu mươi) ngày tính đến ngày người nước ngoài xuất cảnh.
– Trị giá hàng hóaghi trên hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế mua tại 01 (một) cửa hàng trong 01 (một) ngày (kể cả cộng gộp nhiều hóa đơn mua hàng trong cùng 01 ngày tại 01 cửa hàng) tối thiểu từ 02 (hai) triệu đồng trở lên.
3. Phí dịch vụ hoàn thuế, số tiền được hoàn thuế, đồng tiền hoàn thuế giá trị gia tăng
– Phí dịch vụ hoàn thuế ngân hàng thương mại được hưởng bằng 15% (mười lăm phần trăm) trên tổng số tiền thuế giá trị gia tăng của số hàng hóa đủ điều kiện được hoàn thuế giá trị gia tăng do người nước ngoài mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu hoàn thuế. (Khoản 1 Điều 12 Thông tư 72/2014/TT-BTC).
– Số tiền thuế giá trị gia tăng người nước ngoài được hoàn bằng 85% (tám mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền thuế giá trị gia tăng của số hàng hóa đủ điều kiện được hoàn thuế giá trị gia tăng do người nước ngoài mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu hoàn thuế. (Khoản 2 Điều 12 Thông tư 72/2014/TT-BTC).
– Đồng tiền hoàn thuế là đồng Việt Nam.Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu được chuyển số tiền hoàn thuế từ đồng Việt Nam sang ngoại tệ tự do chuyển đổi thì ngân hàng thương mại thực hiện bán ngoại tệ cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật. (Khoản 3 Điều 12 Thông tư 72/2014/TT-BTC).
– Tỷ giá chuyển đổi là tỷ giá do ngân hàng thương mại niêm yết tại thời điểm chuyển đổi và phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. (Khoản 4 Điều 12 Thông tư 72/2014/TT-BTC).
4. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế
Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 72/2014/TT-BTC, thì cơ quan thuế có trách nhiệm, quyền hạn như sau:
– Hỗ trợ, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giải thích, cung cấpthông tin liên quan đến việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.
– Tiếp nhận hồ sơ,lựa chọn doanh nghiệp bán hàng theo đúng quy định tại Thông tư này.
– Kiểm tra hồ sơ, làm thủ tục thanh toán số tiền thuế giá trị gia tăng ngân hàng thương mại đã ứng trước hoàn trả cho người nước ngoài và tiền phí dịch vụ hoàn thuế ngân hàng thương mại được hưởng để Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển tiền theo hướng dẫn tại Thông tư này.
– Lưu trữ hồ sơ thanh toántiền thuế giá trị gia tăng, tiền phí dịch vụ hoàn thuế ngân hàng thương mại được hưởng theo quy định của pháp luật.
– Chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Cục Hải quan đồng cấp rà soát, đối chiếu số tiền thuế giá trị gia tăng ngân hàng thương mại đã ứng trước hoàn trả người nước ngoài (khi đối chiếu có danh sách chi tiết kèm theo), tiền phí dịch vụ hoàn thuế đã thanh toán cho ngân hàng thương mại để đảm bảo khớp đúng số liệu giữa các bên.
– Xử phạt các hành vi vi phạmquy định về hóa đơn theo quy định của pháp luật.
– Giải quyết khiếu nại, tố cáoliên quan đến việc thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài trong phạm vi trách nhiệm được giao.
– Tham gia vào hệ thống quản lýhoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo phương thức điện tử của cơ quan quản lý thuế.
– Thực hiện trách nhiệm và quyền hạnkhác theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
5. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan
Căn cứ vào Điều 8 Thông tư 72/2014/TT-BTC, thì cơ quan hải quan có trách nhiệm, quyền hạn như sau:
– Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giải thích, cung cấpthông tin liên quan đến việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.
– Kiểm tra hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh, hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế, kiểm tra hàng hóa người nước ngoài xuất trình tại địa điểm kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế.
– Chi cục trưởng Chi cục hải quanquyết định việc tiếp nhận hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và hàng hóa xuất trình chậm sau thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
– Tiếp nhận hồ sơ, trình Bộ Tài chínhlựa chọn Ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế theo đúng quy định tại Điều 15 Thông tư 72/2014/TT-BTC.
– Cập nhật thông tin về người nước ngoài và số tiền thuế giá trị gia tăng người nước ngoài thực tế được hoàn vào cơ sở dữ liệu về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.
– Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế đồng cấprà soát, đối chiếu số tiền thuế giá trị gia tăng ngân hàng thương mại đã ứng trước hoàn trả người nước ngoài, tiền phí dịch vụ hoàn thuế đã thanh toán cho ngân hàng thương mại để đảm bảo khớp đúng số liệu giữa các bên.
– Xây dựng hệ thống quản lýhoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo phương thức điện tử của cơ quan quản lý thuế.
– Giải quyết khiếu nại, tố cáoliên quan đến việc thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài trong phạm vi trách nhiệm được giao.
– Xử phạt, kiến nghịcơ quan có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
6. Quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài
– Được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa đáp ứng quy định tại Điều 11 Thông tư này.
– Được hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
– Kiểm tra các thông tin ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế (sau đây gọi tắt là hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế) do doanh nghiệp bán hàng lập khi mua hàng theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này.
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp, trung thực của hộ chiếu, giấy tờ nhập, xuất cảnh xuất trình cho doanh nghiệp bán hàng khi mua hàng; hộ chiếu, giấy tờ nhập xuất cảnh, hàng hóa, hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế xuất trình cho cơ quan hải quan và hồ sơ xuất trình cho ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế khi xuất cảnh.
– Nộp hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và xuất trình hàng hóachậm nhất 30 phút để cơ quan hải quan kiểm tra trước khi tàu bay/tàu biển khởi hành.
– Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
– Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức hải quan, công chức thuế và tổ chức, cá nhân khác có liên quan
7. Địa điểm kiểm tra hàng hóa, kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và địa điểm trả tiền hoàn thuế giá trị gia tăng đối với người nước ngoài khi xuất cảnh
Địa điểm kiểm tra hàng hóa, hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế được đặt trong khu vực làm thủ tục gửi hành lý và/ hoặc khu vực kiểm tra thẻ lên tàu bay/tàu biển và đảm bảo các điều kiện sau:
– Có đủ diện tích mặt bằng cần thiết để sắp xếp, kiểm tra hàng hóa, kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế;
– Có quầy (hoặc kiốt) riêng, đáp ứng các yêu cầu về an toàn, trật tự.
Địa điểm trả tiền hoàn thuế giá trị gia tăng được đặt trong khu vực cách ly sân bay quốc tế, khu vực hoàn thuế tại cảng biển quốc tế, có quầy (hoặc kiốt) riêng, đảm bảo các điều kiện về quản lý tiền, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật. (Điều 4 Thông tư 72/2014/TT-BTC).
8. Thời điểm hoàn thuế giá trị gia tăng
– Thời điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh được thực hiện ngay sau khi người nước ngoài hoàn thành thủ tục kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế tại quầy hoàn thuế của ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế và trước giờ lên tàu bay/tàu biển của chuyến bay/chuyến tàu người nước ngoài xuất cảnh. (Điều 17 Thông tư 72/2014/TT-BTC).
– Cơ quan hải quan, ngân hàng thương mại có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức làm việc trong tất cả các ngày kể cả ngày lễ, chủ nhật và ngoài giờ làm việc hành chính để thực hiện hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo quy định tại Thông tư này. (Điều 17 Thông tư 72/2014/TT-BTC).
Kết luận: Thủ tục Kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế giá trị gia tăng và hàng hóa được quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng 2008, Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung năm 2016, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 72/2014/TT-BTC.
Chi tiết trình tự thủ tục, hồ sơ, mẫu đơn xem tại đây