17. Đăng ký tham gia chương trình ưu đãi thuế
Áp dụng mức thuế suất của nhóm 98.49. Việc áp dụng mức thuế suất của nhóm 98.49 được Dữ Liệu Pháp Lý tổng hợp dựa trên các căn cứ pháp lý như sau: Luật Quản lý thuế 2019, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Nghị định 122/2016/NĐ-CP, Nghị định 125/2017/NĐ-CP, Nghị định 57/2020/NĐ-CP, Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT.
1. Đối tượng áp dụng
Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp xe ô tô do Bộ Công Thương cấp. (Điều 7a Nghị định 122/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 125/2017/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 57/2020/NĐ-CP)
2. Điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế
2.1. Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp thực hiện kiểm tra đối tượng và các điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế quy định tại khoản 2 Điều 7a Nghị định 122/2016/NĐ-CP (bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 125/2017/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 57/2020/NĐ-CP) gồm:
– Sản lượng xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi tắt là sản lượng chung tối thiểu) quy định cho từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của chương trình ưu đãi thuế quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 125/2017/NĐ-CP đối với các nhóm xe sau:
- Xe chở người từ 9 chỗ trở xuống, loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cc trở xuống thuộc nhóm 87.03.
- Xe chở người từ 10 chỗ đến 19 chỗ ngồi (xe minibuýt) thuộc nhóm 87.02.
- Xe chở người từ 20 chỗ ngồi trở lên (xe buýt/xe khách) thuộc nhóm 87.02.
- Xe có động cơ dùng để vận tải hàng hóa và xe chuyên dùng có động cơ (xe tải) thuộc nhóm 87.04 và nhóm 87.05.
– Sản lượng của mẫu xe ô tô cam kết sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi tắt là sản lượng riêng tối thiểu cho mẫu xe cam kết) quy định cho từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 125/2017/NĐ-CP theo số lượng mẫu xe cam kết như sau:
- 01 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp ráp thuộc nhóm xe chở người từ 9 chỗ trở xuống, loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cc trở xuống, tiêu hao nhiên liệu dưới 7,5 lít/100km.
- 01 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp ráp thuộc nhóm xe minibuýt.
- 01 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp ráp thuộc nhóm xe buýt/xe khách.
- 02 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp ráp thuộc nhóm xe tải.
2.2. Trường hợp giai đoạn đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% của doanh nghiệp không đủ 06 tháng theo từng giai đoạn nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế, doanh nghiệp vẫn phải đạt đủ sản lượng chung tối thiểu và sản lượng riêng tối thiểu của mẫu xe cam kết quy định cho từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 125/2017/NĐ-CP.
2.3. Việc xác định các tiêu chí về sản lượng chung tối thiểu và sản lượng riêng tối thiểu của mẫu xe cam kết được căn cứ vào số lượng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp đã phát hành trong giai đoạn đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% của doanh nghiệp, phiếu này phải theo mẫu do Cục Đăng kiểm Việt Nam phát hành. Việc xác định mẫu xe cam kết căn cứ theo giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp (để xác định dung tích xi lanh, kiểu loại động cơ và công suất động cơ) và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật của xe ô tô có dấu xác nhận thẩm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam (để xác định kiểu loại thân xe hoặc cabin).
2.4. Linh kiện ô tô nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe ô tô phải thuộc danh mục nhóm 98.49 quy định tại Mục II Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 125/2017/NĐ-CP và thuộc loại trong nước chưa sản xuất được. Việc xác định linh kiện trong nước chưa sản xuất được căn cứ theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được tại Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT.
2.5. Linh kiện phải đáp ứng mức độ rời rạc tối thiểu theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định tại điểm b.5.2 khoản 3.2 Mục I Chương 98 quy định tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 125/2017/NĐ-CP .
2.6. Số lượng linh kiện ô tô nhập khẩu đã sử dụng phù hợp với số lượng xe thực tế đã sản xuất lắp ráp trong thời hạn kiểm tra căn cứ bảng kê tình hình sử dụng, số lượng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp và giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp.
3. Kỳ xét ưu đãi thuế(Điều 7a Nghị định 122/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 125/2017/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 57/2020/NĐ-CP)
Kỳ xét ưu đãi thuế 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hoặc từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
4. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện
Cục Hải quan hoặc Chi cục hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp đề nghị áp dụng mức thuế suất của nhóm 98.49. (Điều 7a Nghị định 122/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 125/2017/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 57/2020/NĐ-CP)
Kết luận: Việc đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế được quy định dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật sau: Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Nghị định 122/2016/NĐ-CP, Nghị định 125/2017/NĐ-CP, Nghị định 57/2020/NĐ-CP, Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT.
Chi tiết trình tự thủ tục, hồ sơ, mẫu đơn xem tại đây: