10. Giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao

Posted on

Luật Đất đai 2013; Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Thông tư 30/2014/TT-BTNMT; Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định chi tiết về thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư  người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Sau đây, Dữ liệu Pháp Lý sẽ gửi đến bạn đọc một số lưu ý:

1. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất

Khoản 2, Điều 118 Luật Đất đai 2013 Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:

+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất;

Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;

+ Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;

+ Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;

+ Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;

+ Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;

+ Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

+ Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

+ Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

– Chủ dự án chấp hành tốt quy định pháp luật về đất đai đối với các khu  đất đã được Nhà nước giao/cho thuê trước đó;

Nhu cầu sử dụng đất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện nơi thực hiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định khoản 2 Điều 37 của Luật Đất đai 2013 (Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thực hiện việc đối chiếu với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và danh mục các dự án thực hiện trong năm kế hoạch để xác định và báo cáo trong Tờ trình giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất).

–  Đối với Dự án thuộc nhóm đối tượng phải thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai 2013 thì dự án phải nằm trong danh mục các dự án có sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện đã được HĐND thành phố thông qua trong năm kế hoạch.

Đối với dự án có nhu cầu sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai 2013 thì phải nằm trong danh mục các dự án chuyển mục đích  đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đã được HĐND thành phố thông qua trong năm kế hoạch.

3. Một số lưu ý

Điểm c, Khoản 2, Điều 3, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo

Điểm a, Khoản 3, Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định đối với hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) quyết định giao đất, cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường:

+ Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

+ Trường hợp dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 13 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

Kết luận: Trên đây là một số lưu ý mà Dữ Liệu Pháp Lý gửi đến bạn đọc dựa trên Luật Đất đai 2013; Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Thông tư 30/2014/TT-BTNMT; Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây: Giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao