38. Gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu sử dụng tiếp sẽ phải làm thủ tục gia hạn sử dụng đất. Luật 45/2013/QH13; Thông tư 02/2014/TT-BTC; Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Thông tư 23/2014/TT-BTNMT; Thông tư 24/2014/TT-BTNMT; Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định chi tiết về vấn đề này. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ gửi đến bạn đọc một số lưu ý sau:
1. Về quản lý đất sử dụng cho khu công nghệ cao và khu kinh tế
Luật đất đai 2013 quy định Nhà nước tố chức quản lý đất sử dụng cho khu công nghệ cao và khu kinh tế như sau:
Quản lý đất sử dụng cho khu công nghệ cao Điều 150 Luật đất đai 2013:
– Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao. Khi quy hoạch, thành lập khu công nghệ cao phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao.
– Ban quản lý khu công nghệ cao lập quy hoạch chi tiết xây dựng của khu công nghệ cao và trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt, được ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho toàn khu công nghệ cao và được cho thuê đất đối với tố chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 56 Luật đất đai 2013.
Quản lý đất sử dụng cho khu kinh tế Điều 151 Luật đất đai 2013:
– Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm đất để xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng của khu kinh tế.
– Ban quản lý khu kinh tể có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế theo quy định tại các Điều 54, 55 và 56 Luật đất đai 2013. Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế là không quá 70 năm.
– Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với từng loại đất theo quy định của Luật đất đai.
– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày 01/7/2014 (Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu được Ban quản lý khu kinh tế xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai 2013.
2. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
– Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng.
– Sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án.
(Theo điểm a, khoản 1, Điều 74 nghị định 43/2014/NĐ-CP)
3. Quy định về gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
Theo khoản 1 điều 74 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chung về việc gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, trình tự nói chung để được gia hạn, điều kiện được gia hạn như sau:
– Đối tượng được gia hạn sử dụng đất: Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:
– Thời gian làm thủ tục gia hạn sử dụng đất: Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
– Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;
Lưu ý:
– Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
– Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;
– Nghĩa vụ tài chính của người xin gia hạn sử dụng đất: Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;
– Xác nhận gia hạn sử dụng đất: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;
Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
Kết luận: Trên đây là một số lưu ý mà Dữ Liệu Pháp Lý gửi đến bạn đọc dựa trên Luật 45/2013/QH13; Thông tư 02/2014/TT-BTC (được thay thế bởi Thông tư 250/2016/TT-BTC); Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Thông tư 23/2014/TT-BTNMT; Thông tư 24/2014/TT-BTNMT; Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây: Gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế