41. Gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo
Đất cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. Căn cứ Luật Đất đai 2013, Thông tư 85/2019/TT-BTC, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ trình bày cụ thể hơn về quy định gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo.
1. Một số quy định về đất của cơ sở tôn giáo
– Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.
– Điều 57 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định: “Đất cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.”
2. Về gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo
– Căn cứ khoản 48 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai:
+ Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, cơ sở tôn giáo nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
+ Cơ sở tôn giáo nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo.
Lưu ý: Tại khoản 48 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP bổ sung Điều 74a Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
3. Thành phần hồ sơ gia hạn
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
– Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau đây:
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.
4. Lệ phí, phí gia hạn
– Lệ phí : 30000 Đồng (Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: 30.000 đồng/Giấy)
– Lệ phí : 600000 Đồng (Cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cả đất và tài sản trên đất): 600.000 đồng/giấy)
– Lệ phí : 200000 Đồng (Cấp mới Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản gắn liền với đất): 200.000 đồng/giấy)
– Phí : 1000000 Đồng (Phí thẩm định: 1.000.000 đồng/bộ hồ sơ)
Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày
Kết luận: Trên đây là một số lưu ý về thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo mà Dữ Liệu Pháp Lý gửi đến bạn đọc thông qua Luật Đất đai 2013, Thông tư 85/2019/TT-BTC, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo