42. Cấp, cấp đổi, cấp lại chứng chỉ định giá đất

Posted on

Cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất

Chứng chỉ định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước. Nghị định 44/2014/NĐ-CP; Thông tư 36/2014/TT-BTNMT; Thông tư 61/2015/TT-BTNMT; Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định chi tiết về thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại chững chỉ định giá đất. Sau đây, Dữ liệu Pháp Lý sẽ trình bày cụ thể hơn về vấn đề này:

1. Điều kiện được cấp Chứng chỉ định giá đất

Điều 4 Thông tư 61/2015/TT-BTNMT quy định:

Cá nhân được cấp Chứng chỉ định giá đất phải có đủ các điều kiện sau:

– Có năng lực hành vi dân sự;

– Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan;

– Có trình độ chuyên môn theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 20 của Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định 44/2014/NĐ-CP);

Có thời gian công tác theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 20 của Nghị định 44/2014/NĐ-CP ;

Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Lưu ý: Điều 8 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT về lựa chọn phương pháp định giá đất

Căn cứ vào các thông tin đã thu thập được, điều kiện áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Nghị định 44/2014/NĐ-CP để lựa chọn phương pháp định giá đất phù hợp. Trường hợp cần thiết có thể áp dụng kết hợp các phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định 44/2014/NĐ-CP để kiểm tra, so sánh, đối chiếu và quyết định giá đất.

2. Về thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại chứng chỉ định giá đất

– Theo quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều 5 Thông tư 61/2015/TT-BTNMT đối với trường hợp cấp chứng chỉ định giá đất thì khi thực hiện thủ tục cá nhân cần phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học ngành hoặc chuyên ngành quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 20 của Nghị định 44/2014/NĐ-CP:

“2. Cá nhân chỉ được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và phải có đủ các điều kiện sau đây:

c) Có trình độ từ đại học trở lên chuyên ngành về quản lý đất đai, vật giá, thẩm định giá, địa chính, kinh doanh bất động sản, kinh tế bất động sản và các chuyên ngành khác liên quan đến định giá đất;”

– Theo Khoản 1, Điều 6, Thông tư 61/2015/TT-BTNMT Cá nhân được cấp đổi Chứng chỉ định giá đất đối với trường hợp Chứng chỉ đã hết thời hạn; được cấp lại Chứng chỉ định giá đất đối với trường hợp Chứng chỉ bị mờ, rách, nát hoặc bị mất.

– Ngoài ra, Theo quy định tại điểm b, c, d Khoản 2, Điều 6 Thông tư 61/2015/TT-BTNMT đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại phải có:

Chứng chỉ định giá đất đã cấp đối với trường hợp cấp đổi hoặc cấp lại Chứng chỉ định giá đất do bị mờ, rách, nát;

Giấy tờ có xác nhận của cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với trường hợp bị mất Chứng chỉ định giá đất;

3. Thời hạn của Chứng chỉ định giá đất

Điều 7 Thông tư 61/2015/TT-BTNMT   

– Chứng chỉ định giá đất có giá trị trong thời hạn 05 năm, trừ trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ định giá đất theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.

Đối với trường hợp cấp lại Chứng chỉ định giá đất thì thời hạn của Chứng chỉ là thời hạn còn lại của Chứng chỉ định giá đất đã cấp.

– Chứng chỉ định giá đất có giá trị pháp lý để cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất quy định tại Điều 20 của Nghị định 44/2014/NĐ-CP.

4. Thu hồi Chứng chỉ định giá đất

Điều 8 Thông tư 61/2015/TT-BTNMT

– Chứng chỉ định giá đất bị thu hồi trong các trường hợp sau:

Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, giấy chứng nhận, kê khai không trung thực về quá trình và thời gian làm việc để đủ điều kiện cấp Chứng chỉ định giá đất quy định tại Điều 4 của Thông tư này;

Người được cấp Chứng chỉ định giá đất mất năng lực hành vi dân sự;

+ Người được cấp Chứng chỉ định giá đất cho người khác mượn, thuê để hành nghề tư vấn xác định giá đất;

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

– Việc thu hồi Chứng chỉ định giá đất căn cứ vào báo cáo kiểm tra, kết luận thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm, bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.

– Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai xem xét, ký thừa ủy quyền (TUQ) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi Chứng chỉ định giá đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.

Quyết định thu hồi Chứng chỉ định giá đất được gửi tới người bị thu hồi, cơ quan công tác của người bị thu hồi, đồng thời đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Quản lý đất đai; người bị thu hồi Chứng chỉ định giá đất có trách nhiệm nộp lại Chứng chỉ định giá đất tại Văn phòng một cửa và ký biên bản thu hồi Chứng chỉ định giá đất trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.

Người bị thu hồi Chứng chỉ định giá đất không được hành nghề tư vấn xác định giá đất kể từ ngày quyết định thu hồi Chứng chỉ định giá đất có hiệu lực thi hành.

– Người bị thu hồi Chứng chỉ định giá đất có quyền khiếu nại về việc thu hồi Chứng chỉ định giá đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Kết luận: Trên đây là một số lưu ý mà bạn đọc cần lưu ý khi thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại chững chỉ định giá đất căn cứ trên Nghị định 44/2014/NĐ-CP; Thông tư 36/2014/TT-BTNMT; Thông tư 61/2015/TT-BTNMT; Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định chi tiết về thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại chững chỉ định giá đất.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây: Cấp, cấp đổi, cấp lại chứng chỉ định giá đất