44. Hòa giải tranh chấp đất đai
Hòa giải là sự tự nguyện giữa hai bên liên quan, tự thỏa thuận với nhau đưa ra những biện pháp để giải quyết về những vấn đề mâu thuẫn, tranh chấp chung…với sự hỗ trợ của bên thứ ba trung lập. Để từ đó đưa ra sự thỏa thuận chung, đảm bảo sự công bằng cho các bên.Hoà giải được xem là một phương thức giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực dân sự, thương mại hay đất đai. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung Hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:
1. Một số khái niệm cơ bản
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai: Tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp tài sản gắn liền với đất, tranh chấp về địa giới hành chính (khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai 2013)
Hòa giải tranh chấp đất đai là sự thỏa thuận giữa hai bên hay nhiều bên tự nguyện tham gia để đưa ra giải quyết chung về những vấn đề liên quan về đất đai với sự hỗ trợ của cơ sở hoặc UBND xã (khoản 1, khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013), nhằm đưa ra hướng giải quyết chung, đúng đắn, công bằng cho 2 bên.
Các bên có thể tự hòa giải hoặc trong trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải (khoản 1, khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013). Tại đây, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện hòa giải cho các bên tại địa phương của mình (khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013).
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành. (điểm c khoản 1 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Kết quả hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ kí các bên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và đóng dấu xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. (khoản 4 Điều 202 Luật Đất đai 2013).
2. Trường hợp hòa giải thành
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành (khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Theo khoản 4 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:
– Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
– Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
3. Trường hợp hòa giải không thành
Đối với tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải (khoản 4 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) thì được giải quyết như sau (khoản 1, khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013):.
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
– Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; (điểm a khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013)
– Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; (điểm b khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013)
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;”
4. Lưu ý
Hòa giải là sự tự nguyện của các bên, vì thế hòa giải không phải là thủ tục bắt buộc trong mọi tranh chấp. Tuy nhiên, trong tranh chấp đất đai liên quan đến quyền sử dụng đất thì đây được xem là thủ tục bắt buộc để đảm bảo quyền lợi các bên.
Bởi lẽ, theo khoản 1, điểm b khoản Điều 203 Luật đất đai 2013; khoản 2, Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định điều kiện để Tòa án thụ lý đơn khởi kiện về tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất đai, theo đó để đủ điều kiện khởi kiện thì các bên phải đã hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp mà không thành.
Thời hạn hoà giải giải quyết tranh chấp là không quá 45 ngày (khoản 2 Điều 40 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
Kết luận: Như vậy, để hòa giải tranh chấp đất đai cần thực hiện các thủ tục thông qua các quy định tại Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: Hòa giải tranh chấp đất đai